Độ Ẩm Trong Thuốc Mỡ Kháng Sinh

Thuốc bôi ngoài da để điều trị, thuốc có chứa chất thường được dùng ngoài da là loại thuốc thường được thoa trên cơ thể để chữa các bệnh về da. Thuốc bôi ngoài da có nhiều dạng bao gồm dạng kem, sữa, gel, miếng dán và thuốc mỡ. đặc biệt, Cụ thể thuốc mỡ là loại thuốc có độ nhớt cao được chế biên từ các nguyên liệu như sáp parafin, sáp ong, hay dầu thực vật. Hầu hết thuốc mỡ chứa rất ít nước, thích hợp để giữ ẩm và bảo vệ những vùng bị ảnh hưởng. Kẽm bacitracin là một loại thuốc kháng sinh thường được tích hợp vào thuốc mỡ. Thuốc này được bôi ngoài da để ngăn ngừa nhiễm trùng vết thương nhỏ trên da.

Số lượng nước độ ẩm là một trong những tính chất đặc trưng cơ bản của các nguyên liệu trong cơ bản của thuốc mỡ. Số lượng nước độ ẩm là lượng nước tối đa mà trong 100 g cơ sở thuốc có thể chứa tại một nhiệt độ cụ thể. Độ ẩm quá mức có thể ảnh hưởng xấu đến sự ổn định, tỷ lệ bay hơi, và tính liên kết của trong quá trình điều chế thuốc. Các tiêu chuẩn về hàm lượng nước của các các nguyên liệu điều chế của thuốc đều do United States Pharmacopeia (USP) quy định định lượng, đây là một tổ chức chuyên nghiên cứu đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm thuốc cũng như phê duyệt các phương pháp nghiên cứu, phân tích. USP xuất bản một số lượng lớn các tài liệu chuyên khảo của quy trình bào chế thuốc cho một lượng lớn các chế phẩm thuốc, hầu hết các phương pháp phân tích dùng cho các thông số quan trọng đều được ghi rõ quy định trong các tài liệu chuyên khảo này. Tài liệu chuyên khảo của USP về thuốc mỡ có kẽm bacitracin nói rằng độ ẩm được xác định bằng phương pháp chuẩn độ Karl Fischer.

Một nhà sản xuất thuốc mỡ kháng sinh liên hệ với Hanna Instrument để thay thế thiết bị chuẩn độ thể tích Karl Fischer hiện tại của họ. Các khách hàng này đã có riêng một đơn vị hiệu chuẩn thế năng thiết bị chuẩn độ điện thế của Hanna và đánh giá cao việc dễ sử dụng thiết thiết bị này cảm thấy rất hài lòng khi sử dụng thiết bị này. Điều quan trọng là thiết bị này phải đảm bảo độ chỉnh xác khi đo mẫu có hàm lượng độ ẩm thấp các chuẩn độ được thực hiện chính xác hơn trong phạm vi thấp hơn, như các tài liệu chuyên khảo của USP đã ghi rõ rằng cho rằng hàm lượng nước của thuốc mỡ phải dưới 1%. Dựa trên yêu cầu đó, Hanna giới thiệu thiết bị hiệu chuẩn chuẩn độ HI 904 Coulometric Karl Fischer, vì đây là thiết bị lý tưởng cho các mẫu thử có hàm lượng nước khác nhau từ 1 ppm đến 5%. Các bậc hệ của chất thử chuẩn trong tế bào giúp loại bỏ sự cần thiết cho thiết bị có khả năng tự tạo thuốc thử trong cốc phản ứng giúp hạn chế việc hiệu chuẩn tiêu chuẩn định kỳ, một tính năng giúp tiết kiệm thời gian rất nhiều cho người sử dụng. Tài liệu chuyên khảo của USP cho rằng các mẫu thử phải được hòa tan trong dung môi với tỷ lệ 7:3 toluene/methanol trước khi chuẩn độ, vì vậy khách hàng đánh giá cao việc HI 904 đã được thiết kế bởi các tính toán hòa tan bên ngoài tích hợp tính năng tính toán hệ số pha loãng. Bởi vì Khi HI 904 hỗ trợ lên tới 100 phương pháp chuẩn độ khác nhau, khách hàng thấy được tiềm năng mở rộng để có thể sử dụng thiết bị để phân tích các sản phẩm khác nhau trong tương lai. Nhìn chung, các khách hàng hài lòng với thiết bị chuẩn độ và sự hỗ trợ của đội bán hàng và các ứng dụng kỹ thuật viên.