--
KIẾN THỨC CƠ BẢN
PH
1. pH là gì?
Phép đo pH cho biết dung dịch có tính axit hay kiềm. Nếu dung dịch có số lượng phân tử axit và kiềm bằng nhau thì pH được coi là trung tính. Nước rất mềm thường có tính axit, trong khi nước rất cứng thường có tính kiềm, mặc dù các trường hợp bất thường có thể dẫn đến ngoại lệ. Thang đo pH là logarit và chạy từ 0,0 đến 14,0 với 7,0 là trung tính. Các giá trị đo được nhỏ hơn 7,0 cho biết các dung dịch có tính axit, trong khi các giá trị đo được cao hơn 7,0 cho biết các dung dịch kiềm hoặc bazơ. Phần lớn các chất có pH nằm trong khoảng từ 0 đến 14, mặc dù các chất cực axít hay cực kiềm có thể có pH < 0 hay pH > 14.
2. Sử dụng điện cực pH đúng cách
Việc sử dụng điện cực pH sai cách sẽ dẫn đến phép đo không chính xác, đôi khi sai lệch đến 0.5 so với giá trị thực của mẫu, đồng thời làm giảm tuổi thọ của thiết bị, tăng chí phí bảo trì.
3. Bù nhiệt tự động (ATC) là gì?
Sai số do nhiệt độ là một hàm của cả nhiệt độ và độ pH được đo. Thường các máy đo pH sẽ bù nhiệt độ bằng tay hoặc tự động. Việc bù nhiệt độ bằng tay thường thực hiện bằng cách nhập bằng tay nhiệt độ của chất lỏng cần đo (đo bằng nhiệt kế riêng) vào máy đo pH và sau đó thiết bị sẽ hiển thị giá trị pH "Đã bù nhiệt độ". Để bù nhiệt động, máy đo pH phải dùng điện cực pH tích hợp cảm biến nhiệt độ hoặc có cổng kết nối đầu dò nhiệt độ riêng, máy sẽ tự động đo pH và nhiệt độ đồng thời, sau đó, màn hình sẽ hiển thị giá trị pH đã được bù nhiệt. Tự động bù nhiệt độ rất hữu ích để đo pH trong các hệ thống có nhiệt độ liên tục thay đổi.
4. Hạn sử dụng cho dung dịch đệm chuẩn pH là bao lâu?
- Đối với giá trị đệm pH thấp hơn 7.01, nên sử dụng trong vòng 4-8 tuần sau khi mở nắp.
- Đối với giá trị đệm pH lớn hơn 7.01, nên sử dụng trong vòng 1-2 tuần sau khi mở nắp.
5. Tại sao các điện cực pH có hình dạng đầu khác khau?
- pH là một thông số quan trọng được theo dõi trong nhiều ứng dụng như thực phẩm, nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp và nhiều ứng dụng khác. Vì vậy, các nhà sản xuất đã phát triển các cảm biến pH khác nhau cho tất cả các ứng dụng. Điều này đảm bảo tính dễ sử dụng, dễ vệ sinh và kéo dài tuổi thọ cho điện cực. Các loại mối nối, chất điện phân và loại vật liệu khác nhau được sử dụng để chế tạo cho từng loại điện cực cụ thể.
6. Có các loại đầu điện cực phổ biến nào ?
- Đầu hình tròn: là loại đầu điện cực thông dụng và phổ biến nhất trên thị trường, dùng cho các ứng dụng chung khi đo pH chất lỏng.
- Đầu hình nón: cho phép dễ dàng thâm nhập vào chất bán rắn, dung dịch nhũ tương, pho mát và thịt. Chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm.
- Đầu phẳng: thiết kế đặc biệt để đo bề mặt như da người, da đầu, trái cây, bề mặt thạch agar,...
- Điện cực với mũi dao: cho phép thâm nhập vào thực phẩm nửa đông lạnh, thịt, cá,...
7. Tính năng "Nhắc nhở hiệu chuẩn" là gì ?
- Tính năng nhắc nhở hiệu chuẩn, chẳng hạn như “out of calibration range” là một cảnh báo GLP. Tính năng này sẽ cho người dùng biết lịch hiệu chuẩn định kỳ để phép đo có được độ chính xác và độ lặp tốt nhất. Một thông báo nhắc nhở sẽ được hiển thị khi cảm biến cần hiệu chuẩn. Thiết bị vẫn có thể được sử dụng khi nhắc nhở hiệu chuẩn được hiển thị.
11. Đo pH trong mẫu có cồn
Với mẫu có hàm lượng cồn > 70%, thực hiện theo ASTM D6423 – 99 - Determination of pHe of Ethanol, Denatured Fuel Ethanol, and Fuel Ethanol:
- Hiệu chuẩn ở 2 điểm pH 4 và pH 7
- Vệ sinh điện cực bằng HCl 1M và NaOH 1M sau mỗi 10 lần đo.
- Giữa các lần đo cắm điện cực vào pH 7 tối thiểu 20s đến khi giá trị pH hồi về < 7.05
- Sử dụng dòng điện cực Orion Ross Sure-flow (Hanna có điện cực HI1048B có cấu hình tương đương)
- Đọc giá trị đo sau 30s cắm vào mẫu, cần sử dụng máy khuấy từ, sử dụng mẫu mới mỗi lần đo.
Với mẫu có hàm lượng cồn <70%, vẫn có thể áp dụng 1 phần ASTM D6423-99:
- Hiệu chuẩn ở 2 điểm pH 4 và pH 7
- Vệ sinh điện cực bằng HI7061L sau mỗi 10 lần đo.
- Giữa các lần đo cắm điện cực vào pH 7 tối thiểu 20s đến khi giá trị pH hồi về < 7.05
- Sử dụng dòng điện cực Orion Ross Sure-flow (Hanna có điện cực HI1048B có cấu hình tương đương)
- Đọc giá trị đo sau 30s cắm vào mẫu, cần sử dụng máy khuấy từ, sử dụng mẫu mới mỗi lần đo.
12. Đo pH trong mỹ phẩm
- Với mẫu mỹ phẩm dạng nhũ tương (như kem) thì pH mình nên chọn HI1053B + máy khuấy từ.
- Với mẫu mỹ phẩm dạng lỏng (như nước hoa hồng) thì pH nên chọn HI1043B + máy khuấy từ vì HI1043B chống chịu hóa chất tốt hơn. EC thì dùng loại thông thường có thang đo phù hợp là được.
- Về vệ sinh, mình sử dụng dung dịch rửa thông thường, ngâm trong 20-30p, sau đó ngâm trong dung dịch bảo quản tối thiểu 4 giờ
13. Đo pH trong sơn
Một vài điều cần lưu ý khi đo pH trong sơn:
- Mẫu sệt sẽ có thời gian đo lâu hơn. Cần đồng hóa mẫu trước khi đo, Có thể dựa theo pp ASTM D3925 "Standard Practice for Sampling Liquid Paints and Related Pigmented Coatings" để tham khảo.
- Nếu sơn có hàm lượng nước thấp, dung dịch châm điện cực có thể không thể hòa tan vào mẫu ⇒ làm khó đo.
- Nên sử dụng điện cực pH để đo mẫu có độ dẫn điện thấp (HI1043B là 1 lựa chọn tốt).
- Nếu mẫu không có nước, thay vì đo pH, nên đo chỉ số acid hoặc chỉ số base của mẫu.
- Sau khi đo xong, rửa điện cực bằng ethanol hoặc propanol, sau đó rửa lại bằng nước sạch rồi ngâm trong dung dịch bảo quản.
14. Khi nào cần hiệu chuẩn pH ?
- Tốt nhất là nên hiệu chuẩn trước mỗi lần đo
- Hiệu chuẩn sau khi thay thế điện cực
- Hiệu chuẩn khi phép đo cần độ chính xác cao
- Hiệu chuẩn lại sau khi đo trong mẫu hóa chất mạnh
15. Tại sao cần bảo quản điện cực pH với dung dịch bảo quản ?
- Bảo vệ điện cực: Trên thân của điện cực có những lớp hydrat hóa, các lớp này có vai trò quan trọng nhưng lại rất nhạy cảm. Nếu không được bảo quản đúng cách, chúng rất dễ bị sây sát, hỏng hóc trong quá trình lưu trữ hoặc di chuyển.
- Điện cực nếu không được bảo quản trong dung dịch chuyên dụng mà để lâu trong không khí sẽ bị oxy hóa, dẫn đến bị khô, ảnh hưởng tới thời gian đo, độ chính xác của phép đo.
- Phục hồi điện cực: Việc bảo quản điện cực trong dung dịch chuyên dụng giúp tối ưu hóa và thiết lập lại lớp màng thẩm thấu rất mỏng trên cảm biến. Giúp điện cực phản hồi hiệu quả hơn.
- Duy trì và gia tăng tuổi thọ: Việc bảo quản đúng cách sẽ giúp điện cực giúp duy trì chất lượng và gia tăng tuổi thọ của chúng.
16. Bạn có đang rửa điện cực pH đúng cách?
- Nên vệ sinh điện cực pH bằng nước sạch, nước cất và tốt nhất là bằng dung dịch rửa điện cực, không sử dụng các dung dịch, dung môi như cồn, xăng, dầu… để vệ sinh điện cực.
- Đối với các mẫu chứa dầu, chứa protein, việc vệ sinh cần được thực hiện cẩn thận hơn và với dung dịch chuyên dụng.
- Sử dụng giấy mềm để thấm nhẹ điện cực (không sử dụng giấy nhám, thô, cứng…) vì dễ tác động vào lớp màng mỏng và nhạy cảm trên điện cực, làm ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của điện cực.
17. Tại sao cần mở hoặc nới lỏng nắp châm điện cực khi đo mẫu ?
Vì lỗ châm điện cực kín có thể dẫn đến thời gian ổn định chậm hơn.
Cách khắc phục: Nới lỏng hoặc tháo nắp lỗ châm điện cực. Nhớ gắn lại nắp khi cho điện cực vào dung dịch bảo quản. (Không áp dụng cho các điện cực không thể tái châm điện phân).
18. Các máy in nào có thể sử dụng với dòng máy HI6xxx của Hanna?
Brand |
Type |
Brother |
MFC-8480DN |
Epson |
TM-m10 |
Brother |
HL-2275DW |
Brother |
HL-L2360DW |
Brother |
HL-L2320D |
Dell |
3130CN |
Xerox |
Phaser 4600 |
HP |
M402N |
HP |
M402DN |
Brother |
MFC-L3770CDW |
19. Điện cực pH nào phù hợp để đo mẫu bơ bánh mì (dạng sệt) ?
- Dạng điện cực: chóp nhọn, thủy tinh LT
- Dạng junction: open junction, viscolene
- Dung dịch rửa: HI70063
- Một số điện cực tham khảo:
- FC210B, cổng BNC, dùng cho máy để bàn
- FC2100, cổng 3.5mm, dùng cho dòng Edge
- Quy trình bảo dưỡng điện cực giữa mỗi lần đo mẫu:
- Rửa nước cất → xịt sạch mảng bám trên điện cực → ngâm trong dung dịch rửa HI70063 5 phút → tráng rửa nước cất → ngâm trong dung dịch bảo quản tối thiểu 30 phút → test giá trị offset bằng pH 7.01.
- Nếu giá trị đo ko trôi và <10mV → tráng rửa nước cất và đo mẫu tiếp theo.
- Nếu giá trị đo trôi hoặc >10mV → làm lại quy trình về sinh lần nữa, tăng thời gian rửa và ngâm bảo quản (10 phút trong
- HI70063 và 1 giờ trong dung dịch bảo quản rồi test lại.
20. Làm thế nào để đo pH trên bề mặt phẳng như thạch, da, giấy, vải… ?
a) Chuẩn bị điện cực
b) Hiệu chuẩn điện cực
c) Chuẩn bị mẫu:
- Với các mẫu có bề mặt ẩm như thạch, có thể đặt điện cực trực tiếp lên bề mặt mẫu để đo màu không cần làm ẩm. Sau đó đợi khoảng 2 phút, đến khi kết quả không thay đổi trong khoảng 20 giây thì ghi nhận kết quả
- Với các mẫu rắn, bề mặt mẫu không ẩm, nên sử dụng dung dịch HI70960 hoặc nước cất/nước siêu sạch để tạo ẩm cho bề mặt mẫu đo, sau đó đặt điện cực phẳng như HI1413B lên bề mặt mẫu và tiến hành đo
d) Vệ sinh điện cực
e) Bảo quản điện cực
Lưu ý: với các mẫu khô như vải jeans, sẽ có 2 phương pháp đo mẫu có thể áp dụng
- Đo mẫu trực tiếp bằng điện cực HI1413B
- Đo mẫu bằng dịch chiết theo quy trình liệt kê trong ISO 3071 hoặc TCVN 7422-2007
21. Sự khác nhau giữa bù nhiệt độ dẫn (EC) và bù nhiệt pH
- Bù nhiệt độ dẫn (EC)
- Khi nhiệt độ thay đổi -> độ hoạt động (dẫn điện) của ion thay đổi -> thay đổi giá trị EC: Giá trị EC phụ thuộc vào nhiệt độ.
- Khi bật bù nhiệt, máy sẽ đo EC và nhiệt độ của mẫu sau đó tính toán và hiển thị giá trị EC tại nhiệt độ tham chiếu (thường là 25 độ C)
- Điều kiện: người dùng cần biết hệ số bù nhiệt của mẫu và nhập vào máy.
- Bù nhiệt pH
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến đo pH qua bốn yếu tố: hệ số nhiệt độ của dung dịch đo, sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dốc (theo phương trình Nernst), vị trí của giao điểm nhiệt độ đồng nhất, và thời gian phản ứng khác nhau của điện cực (do thay đổi nhiệt độ). Trong đó:
- Tính năng bù nhiệt ATC của máy chỉ bù được sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dốc (theo phương trình Nernst).
- Vị trí của giao điểm nhiệt độ đồng nhất, thời gian phản ứng khác nhau của nhiệt độ phụ thuộc vào vật liệu và công nghệ làm điện cực.
- Hệ số nhiệt độ của dung dịch đo: mỗi dung dịch có hệ số nhiệt độ riêng, đây là sự thay đổi pH thật, ko thể và ko cần bù.
Vì vậy: Khi đo pH, nên bật tính năng ATC và đo mẫu ở một nhiệt độ cố định. Kết quả đo pH cần ghi kèm giá trị nhiệt độ của mẫu đo
22. Điện cực HI1131 của Hanna có thể đo pH trong nước cất hay nước RO được không ?
Điện cực HI1131 không phù hợp để đo trong môi trường nước có độ dẫn điện thấp (<200µS/cm) (nước cất, nước RO, nước tinh khiết, nước siêu tinh khiết,…). Việc sử dụng điện cực pH HI1131 trong môi trường có độ dẫn thấp như nước cất, nước RO có thể làm giảm tuổi thọ của điện cực.
23. Sự khác nhau của hai dòng sản phẩm dung dịch chuẩn pH của Hanna HI50xx và HI70xx ?
Về chất lượng/hiệu suất/thông số kỹ thuật thì không có sự khác biệt. Về cơ bản, hai dòng mã sản phẩm là giống hệt nhau (cùng quy trình chuẩn bị/cùng thành phần/cùng chứng nhận).
Sự khác biệt giữa hai dòng sản phẩm (HI70xx và HI50xx) liên quan đến sự đa dạng, các loại dung dịch đệm khác nhau trong trường hợp của HI50xx và các kích thước thể tích khác nhau trong trường hợp của HI70xx.
Chẳng hạn, dòng HI50xx bao gồm đầy đủ các điểm của thang đo pH, cung cấp bộ đệm hoàn chỉnh từ pH 1 đến pH 13.
Dòng HI70xx chủ yếu cung cấp các dung dịch đệm thông thường, được sử dụng nhiều nhất và với nhiều kích thước/thể tích khác nhau, đảm bảo tính linh hoạt và đáp ứng mọi nhu cầu
24. Hướng dẫn cách cắt junction vải (cloth) sau một thời gian sử dụng
1. Dùng nhíp nhỏ kéo junction ra khoảng 5mm.
2. Dùng kéo nhỏ (hoặc đồ bấm móng tay) cắt bỏ phần junction bị dơ.
ORP
1. Có cần hiệu chuẩn điện cực ORP không ?
Điện cực ORP, không giống như điện cực pH, không cần hiệu chuẩn
- Chuẩn bị trước khi sử dụng
Mặc dù điện cực ORP không cần hiệu chuẩn, nhưng chúng cần được điều hòa trước khi sử dụng. Đối với điện cực mới, ngâm điện cực trong dung dịch bảo quản. Điều này sẽ tăng cường tốc độ dòng chảy của junction tham chiếu.
- Kiểm tra phản hồi của điện cực
Để kiểm tra chức năng của điện cực, nhúng đầu điện cực vào dung dịch ORP HI7021L hoặc HI7022L. Giá trị mV phải là ± 10 mV so với giá trị ghi trên chai. Nếu số đọc không nằm trong ± 10 mV, cần phải xử lý oxy hóa hoặc khử bằng HI7092L hoặc HI7091L. Nó cũng sẽ điều hòa điện cực để đo và nó sẽ đẩy nhanh thời gian phản hồi điện cực.
Kiểm tra điện cực với dung dịch HI7021L hoặc HI7022L sẽ cho bạn biết tình trạng của điện cực. Nếu điện cực của bạn không đủ chính xác sau khi điều hòa và kiểm tra với dung dịch ORP, hãy tiến hành vệ sinh điện cực.
2. HI3131B có thể đo pH không?
- HI3131B là điện cực ORP kết hợp có thể tái châm điện phân với cổng kết nối BNC đa năng.
- HI3131B không đo độ pH của mẫu. Nó đo điện thế oxy hóa-khử của một mẫu thông qua điện thế mV. Để đo độ pH, hãy tham khảo một số điện cực pH Hanna như HI1131B hoặc HI1048B.
3. Nên sử dụng cảm biến ORP nào - bạch kim hay vàng?
- Cảm biến bạch kim thường được sử dụng trong các phản ứng oxy hóa (trên 500mV) như hồ bơi & spa và để kiểm tra nước uống thành phố.
- Cảm biến vàng được sử dụng trong các môi trường khử (dưới 500mV) như ứng dụng điện và trong ngành khai thác mỏ (xyanua).
ĐỘ DẪN ĐIỆN (EC) - TỔNG CHẤT RẮN HÒA TAN (TDS)
1. Độ dẫn điện (EC) là gì?
Độ dẫn điện là khả năng dẫn điện của 1 dung dịch thường được tính theo đơn vị microSiemens (µS) và milliSiemens (mS) trên 1 cm
1 µS/cm = 0.001 mS/cm
2. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) là gì?
Tổng chất rắn hòa tan được định nghĩa là lượng chất rắn hòa tan trong 1 dung dịch thường được tính theo đơn vị miligam (mg) hoặc gam (g) trên 1 lít
1 mg/L (hay còn gọi là ppm) = 0.001 g/L (hay còn gọi là ppt)
3. Thiết bị đo độ dẫn điện (EC)
Hiện nay, thiết bị đo độ dẫn điện (EC) được sử dụng rất rộng rãi để kiểm tra chất lượng nước, nước thải... vì có nhiều ưu điểm như dễ đo, nhanh chóng, thiết bị dễ sử dụng và bảo trì, bảo quản.
4. Mối liên quan giữa tổng chất rắn hòa tan (TDS) và độ dẫn điện (EC)?
Mối quan hệ này được hiểu đơn giản như trong phân bón thì tỷ lệ muối hòa tan sẽ tỷ lệ thuận với độ dẫn điện của chúng, do đó, lượng chất rắn càng lớn thì độ dẫn điện càng lớn. Nguyên nhân là do khi phân bón được hòa tan vào nước, chúng trở thành "ion", mang điện tích dương hoặc âm và do đó có thể dẫn điện.
5. Hệ số chuyển đổi giữa tổng chất rắn hòa tan TDS và độ dẫn EC?
Máy đo TDS đọc giá trị độ dẫn điện EC; sau đó máy đo tự động chuyển đổi giá trị này thành TDS, thường được hiển thị bằng ppm.
6. Bù nhiệt đối với máy đo EC/TDS?
Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động của các ion trong dung dịch nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ, do đó máy đo có bù nhiệt độ phù hợp với điều kiện này.
7. Đơn vị ppt được quy ước như thế nào ?
Mặc dù "ppt" thường có nghĩa là "parts per trillion" ("một phần nghìn tỷ"), đôi khi nó có nghĩa là "parts per thousand" ("một phần nghìn").
8. Điện trở suất là gì?
Điện trở suất đơn giản là khả năng ức chế dòng điện của một chất trên một diện tích xác định.
Độ dẫn điện và điện trở suất là hai khái niệm trái ngược của nhau. Độ dẫn điện và điện trở suất có thể được đo bằng cùng một thiết bị đo. Các đơn vị có thể được chuyển đổi dễ dàng giữa hai thông số này.
Điện trở suất có thể mang lại giải pháp đo và độ phân giải tốt hơn trong các mẫu có độ dẫn điện thấp (hoặc điện trở suất cao).
9. Độ dẫn USP là gì?
Đây là phép đo độ dẫn điện được sử dụng để pha chế nước dược phẩm pha tiêm (WFI) trên toàn thế giới.
Đầu dò và máy đo Hanna EC có thể đáp ứng các Yêu cầu về Độ dẫn nước của USP <645> và Dược điển Châu Âu 2.2.38. Kiểm tra độ dẫn điện cho nước tinh khiết tuân thủ ba giai đoạn sử dụng độ dẫn điện làm cơ sở cho các chất gây ô nhiễm ion. Các yếu tố như độ chính xác, độ phân giải, độ chắc chắn của hằng số tế bào và khả năng đo độ dẫn điện tuyệt đối là bắt buộc.
Giai đoạn 1 sử dụng các phép đo độ dẫn nội tuyến để đảm bảo tuân thủ và giới hạn nhiệt độ/độ dẫn
Nước không vượt qua giới hạn của Giai đoạn 1 sau đó phải được kiểm tra theo yêu cầu của Giai đoạn 2. Đây là một kỹ thuật dựa trên phòng thí nghiệm được sắp xếp hợp lý bằng cách sử dụng máy đo của chúng tôi với chương trình cơ sở ứng dụng USP. Họ cung cấp các điểm đặt có thể lập trình để vượt quá mức tối thiểu đáp ứng các yêu cầu USP và EP cũng như lời nhắc hướng dẫn kỹ thuật viên. Nước không đạt ở Giai đoạn 2 phải được kiểm tra độ pH.
Sử dụng máy độ dẫn điện của Hanna sẽ giúp đáp ứng các mục tiêu của các yêu cầu về Nước tinh khiết và EP của USP.
10. Tại sao cần bù nhiệt độ khi đo EC?
Độ dẫn điện thay đổi theo nồng độ ion và nhiệt độ.
Độ dẫn chung
Khi dung dịch nguội đi, các ion không còn nhiều năng lượng nên độ dẫn giảm và điện trở suất tăng. Ví dụ, dung dịch kali clorua tiêu chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn hằng số tế bào và cầu dẫn điện, sẽ thay đổi độ dẫn điện theo nhiệt độ. Việc thay đổi cả nhiệt độ và chuyển động của ion sẽ khiến việc thực hiện các phép đo độ dẫn hữu ích gần như không thể thực hiện được. Nếu nhiệt độ được giữ không đổi thì phép đo độ dẫn điện sẽ chỉ có nồng độ ion thay đổi. Đó là lý do tại sao việc bù nhiệt độ bằng đầu dò nhiệt độ lại quan trọng.
Độ dẫn điện tuyệt đối
Độ dẫn tuyệt đối là phép đo độ dẫn mà không cần bù nhiệt độ. Nếu biết đặc tính của độ dẫn thay đổi theo sự thay đổi nhiệt độ của dung dịch, thì phép đo Độ dẫn có thể được hiệu chỉnh về nhiệt độ tham chiếu (thường là 20 hoặc 25°C) bằng cách đo cẩn thận nhiệt độ dung dịch. Cảm biến Hanna EC tích hợp cảm biến nhiệt độ tích hợp để đo nhiệt độ dung dịch. Việc bù sẽ hiệu chỉnh độ dẫn điện đo được về nhiệt độ tham chiếu bằng cách áp dụng hệ số cố định β để bù tuyến tính. Máy đo cao cấp cho phép điều chỉnh β để bù cho các giải pháp khác nhau và cho phép điều chỉnh nhiệt độ tham chiếu trong phạm vi nhiệt độ rộng hơn. β đối với muối trung tính thường nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,2%/°C.
11. Máy đo độ dẫn điện (EC) mới đã được hiệu chuẩn chưa ?
Máy đo EC khi giao đến khách hàng đã được hiệu chuẩn.
Mặc dù máy đo EC đã được hiệu chuẩn nhưng Hanna vẫn khuyến nghị bạn nên hiệu chuẩn máy trước khi sử dụng. Điều này sẽ giúp đảm bảo kết quả đo chính xác nhất.
12. Nên bảo quản đầu dò EC như thế nào ?
- Đối với đầu dò EC (không phải là dạng điện cực kết hợp) chỉ cần rửa sạch đầu dò và bảo quản khô.
- Đối với đầu dò pH/EC kết hợp, bảo quản đầu dò với dung dịch bảo quản.
13. Cách làm sạch đầu dò EC ?
Quy trình vệ sinh chung
Luôn rửa sạch đầu dò bằng nước tinh khiết trước khi bảo quản, sau khi bảo quản và giữa các lần đo. Nước máy có thể chứa các chất gây ô nhiễm khác nhau khiến nó không thích hợp làm nước rửa. Để làm sạch kỹ hơn, có thể dùngchất hoạt động bề mặt. Sau khi rửa bằng chất hoạt động bề mặt, đảm bảo rửa sạch đầu dò bằng nước tinh khiết. Luôn cẩn thận với bất kỳ loại dung môi nào khi làm sạch đầu dò hai điện cực hoặc đầu dò bốn vòng. Nhiều dung môi không tương thích về mặt hóa học và có thể gây hại cho đầu dò của bạn (sự không tương thích của dung môi với thân/vỏ bằng nhựa có thể dẫn đến suy yếu, giòn và các hư hỏng nghiêm trọng khác).
14. Đầu dò EC/TDS hoạt động như thế nào ?
Đầu dò EC sẽ gồm 2 điện cực có điện áp xoay chiều được đặt vào dung dịch. Điều này tạo ra dòng điện phụ thuộc vào tính chất dẫn điện của dung dịch. Máy đo sẽ đọc dòng điện này và hiển thị độ dẫn điện (EC) hoặc ppm (TDS). Mỗi loại đầu dò EC/TDS hoạt động hơi khác một chút nhưng cơ bản đều giống nhau.
15. Có thể sử dụng điện cực EC để đo độ mặn trong thực phẩm được không ?
Thực tế là giá trị EC có thể cho biết nồng độ ion trong mẫu của bạn, nhưng điện cực EC không thể phân biệt được từng loại ion.
Thực phẩm là một nền mẫu rất phức tạp, có nhiều thành phần đóng góp vào tổng số ion trong mẫu. Vì thế Hanna khuyên bạn nên tiến hành chuẩn độ muối để đo độ mặn của mẫu thực phẩm thay vì dùng điện cực EC.
16. Sử dụng máy đo EC để đo độ mặn của nước biển như thế nào ?
Các phép đo EC có thể được sử dụng để xác định độ mặn của nước biển, bể cá nước mặn và nước lợ.
Ba thang đo đang được sử dụng để đo độ mặn trong nước biển và tùy thuộc vào độ phức tạp củ máy đo đó là:
- Thang đo độ mặn thực tế (PSU) 1978
- Tỷ lệ phần trăm (%)
- Tỉ lệ nước biển tự nhiên (g/L) 1966
Độ mặn thực tế và nước biển tự nhiên yêu cầu hiệu chuẩn độ dẫn điện. Máy đo có các thuật toán để chuyển đổi số đo sang thang đo mong muốn. Tỷ lệ phần trăm (%) NaCl yêu cầu hiệu chuẩn theo điểm chuẩn.
17. Phân loại Freshwater (Nước ngọt) và Seawater (Nước mặn) như thế nào?
Theo phân loại của U.S. Geological Survey, Nước ngọt là nước có nồng độ muối thấp hơn 1000ppm (< 1ppt). Nước mặn, thông thường sẽ là nước có độ mặn khoảng 35000ppm (35ppt).
- Nước ngọt – độ mặn thấp hơn 1,000 ppm
- Nước mặn nhẹ - độ mặn từ 1,000 ppm đến 3,000 ppm
- Nước mặn vừa phải – độ mặn tử 3,000 ppm đến 10,000 ppm
- Nước mặn cao – độ mặn từ 10,000 ppm đến 35,000 ppm
- Nước biển có độ mặn khoảng 35,000 ppm (35 ppt)
Tham khảo: https://www.usgs.gov/special-topics/water-science-school/science/saline-water-and-salinity
OXY HÒA TAN (DO)
1. Những điều cần lưu ý khi đo oxy hòa tan
DO (oxy hòa tan) trong nước là một chỉ tiêu rất quan trọng trong kiểm tra chất lượng nước, nuôi trồng thủy hải sản và xử lý nước thải. Hiện nay có hai phương pháp thông dụng để đo DO là phương pháp hóa học và phương pháp điện hóa.
2. Khi nào cần thay màng điện cực oxy hòa tan
* Điện cực DO dạng polaragraphic và galvanic:
- Thay nắp màng và ron mỗi 8 tuần/1 lần, tất cả đều không được tái sử dụng, đã gắn vào tháo ra là bỏ đi.
- Thay dung dịch điện phân mỗi 4 tuần/1 lần. Đổ bỏ dung dịch cũ và châm dung dịch mới
* Điện cực DO dạng quang học:
- Thay nắp màng 1 năm/1 lần, tất cả đều không được tái sử dụng, đã gắn vào tháo ra là bỏ đi.
- Điện cực dạng quang học là nắp màng điện tử sẽ đếm ngược 1 năm ngay khi lắp màng vào, máy sẽ tự động báo khi hết thời gian.
- Không cần châm dung dịch điện phân.
3. Cách bảo quản điện cực oxy hòa tan dạng galvanic và polarographic của Hanna
Nếu không sử dụng trong 1 thời gian dài, tháo nắp màng và đổ bỏ dung dịch điện phân cũ bên trong rồi lau khô đầu dò, đậy đầu dò với nắp vận chuyển màu đỏ đen được cung cấp ban đầu => Điều này rất quan trọng vì dung dịch điện phân có tính chất ăn mòn gây hỏng đầu dò (phần cảm biến từ màu đen bị oxy hóa thành trắng bạc) nếu không thực hiện phép đo.
Đối với điện cực dạng polarographic, trước khi đo nên làm ẩm đầu dò bằng cách ngâm đầu dò ngập 2.5 cm vào dung dịch điện phân HI7041 trong 5 phút.
Đối với điện cực dạng galvanic nếu có bất kỳ cặn lắng nào bám trên cảm biến, hãy nhẹ nhàng lau bề mặt cảm biến bằng miếng cọ rửa được cung cấp.
4. Có sử dụng bộ dụng cụ đo oxy hòa tan (DO) HI3810 trong nước mặn được không?
Bộ dụng cụ đo oxy hòa tan (DO) HI3810 có thể dùng được trong nước mặn và nước ngọt
5. Máy đo oxy hòa tan (DO) có cần hiệu chuẩn không?
Hanna khuyên bạn nên hiệu chỉnh máy đo oxy hòa tan trước khi sử dụng. Hiệu chỉnh máy đo DO ít nhất ở một điểm. Xem hướng dẫn sử dụng của thiết bị để biết loại hiệu chuẩn nào được khuyến nghị (100% không khí bão hòa nước hoặc dung dịch oxy zero).
6. Nguyên nhân làm kết quả đo DO không ổn định ?
Cảm biến DO polarographic cần thời gian để "khởi động" hoặc "phân cực" đáng kể trước khi sử dụng.
Khi đầu dò phân cực sẽ loại bỏ hết oxy trong chất điện phân. Có thể mất đến vài phút để đầu dò phân cực. Đầu dò được phân cực với điện áp cố định khoảng 800mV. Phân cực đầu dò là điều cần thiết để có các phép đo ổn định với cùng mức độ chính xác. Với đầu dò được phân cực đúng cách, oxy liên tục được ''tiêu thụ'' bằng cách đi qua màng và hòa tan trong dung dịch điện phân chứa bên trong đầu dò.
7. Phải làm gì khi đầu dò oxy hòa tan bị khô?
Cần tiến hành re-hyrat để bù nước cho đầu dò DO, quá trình này diễn ra nhanh chóng và dễ dàng.
Tháo nắp nhựa màu đỏ hoặc màng. Ngâm đầu dò với dung dịch điện phân trong 5 phút. Rửa sạch màng bằng dung dịch điện phân và châm lại dung dịch điện phân sạch. Gõ nhẹ vào các cạnh của nắp màng để đảm bảo không còn bọt khí nào bị mắc kẹt. Điều chỉnh vòng chữ O bên trong nắp màng. Hướng cảm biến xuống dưới và vặn nắp màng lại.
ĐỘ ĐỤC
1. Máy đo độ đục báo lỗi "Err 1"
"Err 1" là mã lỗi báo hiệu rằng luồng ánh sáng bị giảm. Cuvet phải được làm sạch bằng dung dịch và khăn giấy được thiết kế cho mục đích sử dụng này. Nếu quy trình này chưa loại bỏ được mã lỗi của bạn, thì nguồn sáng sẽ cần được làm sạch. Việc này nên được thực hiện hàng năm, thường xuyên hơn nếu được yêu cầu. Nguồn sáng bên trong khoang phải được làm sạch bằng tăm bông nhúng cồn.
2. Chế độ đo độ đục theo tỉ lệ và không theo tỉ lệ của Hanna là gì ?
Đối với chế độ đo độ đục theo tỉ lệ (Ratio Mode), bộ vi xử lý của thiết bị sẽ tính toán giá trị NTU, từ các tín hiệu đến hai detector, bằng cách sử dụng một thuật toán. Thuật toán này sửa và bù cho nhiễu màu, làm cho máy đo được bù màu.
Đối với chế độ đo độ đục không theo tỉ lệ (Non-Ratio Mode), giá trị NTU được tính từ tín hiệu detector phân tán ánh sáng (90°). Phương pháp này cung cấp độ tuyến tính cao trên phạm vi thấp do đó thích hợp để đo độ Phương pháp này dễ bị ảnh hưởng bởi sự dao động cường độ đèn.
3. Độ đục là gì và tại sao cần phải đo độ đục ?
Độ đục là thước đo mức độ đục của nước - nước càng đục thì độ đục càng lớn. Độ đục là do các chất rắn lơ lửng từ thực vật phù du gây ra, các hoạt động của con người làm xáo trộn đất như xây dựng có thể dẫn đến mức trầm tích cao.
Độ đục rất quan trọng vì độ đục cao trong nước uống có thể dẫn đến các bệnh về đường tiêu hóa. Độ đục cao trong các vùng nước như hồ, sông và hồ chứa … có thể làm giảm lượng ánh sáng chiếu tới độ sâu thấp hơn, điều này có thể ức chế sự phát triển của thực vật thủy sinh ngập nước và do đó ảnh hưởng đến các loài phụ thuộc vào chúng, chẳng hạn như cá và động vật có vỏ.
Độ đục trong rượu vang có thể ảnh hưởng đến hương thơm và chất lượng. Độ đục cũng có thể gây tắc nghẽn màng vi lọc trong quá trình sản xuất.
4. So sánh chế độ đo độ đục Non-ratio và Ratio
|
Chế độ Ratio |
Chế độ Non-Ratio |
Giá trị đo |
40-4000 NTU (FNU) (EPA 180.1) Với thiết bị HI88703 (EPA 180.1), khoảng giá trị đo là 0-4000 NTU Với thiết bị HI88713 (ISO 7027), khoảng giá trị đo là 0- 4000NTU (tương đương FNU) |
0-40 NTU (EPA 180.1), <0,05- 400 FNU (ISO 7027) Với thiết bị HI88073 (EPA 180.1), khoảng giá trị đo là 0- 40NTU Với thiết bị HI88713 (ISO 7027), khoảng giá trị đo là 0-1000FNU (FNU mode và NTU non ratio mode là tương đương) (ISO cho phép một số thiết bị có thể đo được giá trị cao hơn trong tiêu chuẩn ISO) |
Vị trí đo |
Đo bức xạ ở góc 90 độ Đo bức xạ ở góc khoảng 0-90 độ (forward scatter) (Áp dụng khi độ đục >40 NTU) Đo bức xạ ở góc khoảng 90-180 độ (back scatter) (Áp dụng khi độ đục >1000 NTU) |
Đo bức xạ ở góc 90 độ |
Áp dụng |
Áp dụng khi mẫu có màu hoặc có giá trị độ đục lớn hơn 40NTU |
Áp dụng với các mẫu nước sạch có độ đục thấp |
5. Đo độ đục tuân theo tiêu chuẩn nào ?
Hanna có 3 tiêu chuẩn đo độ đục:
• ISO 7027 “Water Quality: Determination of Turbidity”
• USEPA Method No.180.1, “Turbidity”
• Seawater and Wastewater No. 2130, “Turbidity”
6. Đơn vị đo độ đục là gì ?
Có nhiều tiêu chuẩn đo độ đục khác nhau phụ thuộc vào ứng dụng. Mỗi tiêu chuẩn sẽ có đơn vị đo riêng.
Tiêu chuẩn ISO sử dụng FNU (Đơn vị đo độ đục Formazin) trong khi EPA sử dụng NTU (Đơn vị đo độ đục Nephelometric)
Các đơn vị khác bao gồm JTU (Đơn vị độ đục Jackson), FTU (Đơn vị độ đục Formazin), EBC (Đơn vị độ đục theo quy ước của nhà máy bia Châu Âu) và Diatomaceous Earth (mg/L SiO₂)
7. Ưu và nhược điểm của đo độ đục theo Tiêu chuẩn ISO và EPA
Tiêu chuẩn ISO 7027 |
Tiêu chuẩn EPA 180.1 |
Nguồn sáng đơn sắc, ổn định và có tuổi thọ cao |
Nguồn sáng trắng có độ nhạy cao khi tán xạ bởi các hạt có kích thước nhỏ nên cho kết quả chính xác với các mẫu có độ đục thấp |
Không ảnh hưởng bởi màu sắc của mẫu khi đo |
Phù hợp để đo các mẫu nước tinh khiết có độ đục nhỏ hơn 1 NTU |
Hạn chế tối thiểu ánh sáng lạc (stray light) |
Có hướng dẫn chi tiết cụ thể quy trình đo |
Với các mẫu độ đục thấp (kích thước hạt nhỏ), kết quả có thể không ổn định bằng EPA |
Với các mẫu có màu, mẫu sẽ hấp thụ ánh sáng trong vùng 400 - 600 nm, nên kết quả bị nhiễu. Với các mẫu có độ đục cao và màu tối, có khả năng không thu được kết quả. |
BẢO QUẢN ĐIỆN CỰC
1. Điện cực pH có cần được giữ ẩm không?
Tất cả các điện cực thủy tinh đều có bóng đèn phải được giữ ẩm để tránh rò rỉ quá mức dung dịch điện phân bên trong ra khỏi mối nối.
2. Dùng dung dịch nào để bảo quản điện cực ?
Lý tưởng nhất là bảo quản bằng dung dịch bảo quản HI70300, nhưng nếu không có sẵn thì hãy sử dụng dung dịch đệm 4 hoặc 7. KHÔNG BAO GIỜ BẢO QUẢN TRONG NƯỚC CẤT HOẶC NƯỚC KHỬ ION !!! Trong trường hợp các điện cực được sử dụng liên tục, việc bảo quản không phải là vấn đề quá quan trọng vì chúng thường xuyên bị ướt do được nhúng chìm trong mẫu.
3. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi nhìn thấy các tinh thể màu trắng bám trên điện cực pH của mình?
Bạn đừng lo lắng, đó chỉ đơn giản là chất điện phân (muối) kết tinh và hoàn toàn có thể rửa trôi đi bằng nước.
CHUẨN ĐỘ
1. Khái niệm chuẩn độ ?
2. Các yêu cầu của phản ứng hóa học trong chuẩn độ ?
Chuẩn độ dựa trên các phản ứng hóa học phải đáp ứng bốn yêu cầu:
3. Các phép phân tích nào có thể được thực hiện bằng máy chuẩn độ điện thế tự động ?
Các phép phân tích có thể được thực hiện bằng máy chuẩn độ điện thế tự động
4. Máy chuẩn độ có cổng kết nối cho màn hình và máy in không?
Chúng tôi đã bỏ cổng kết nối cho màn hình và hiện chưa có bất kì kế hoạch nào để thay thế.
Máy chuẩn độ có cổng kết nối cho máy in.
5. Có thể kết nối máy khuấy vào mặt sau của máy chuẩn độ với bộ chuyển đổi adapter không?
Máy chuẩn độ không thể kết nối với máy khuấy bên ngoài. Máy chuẩn độ có một cổng kết nối cho cánh khuấy được tích hợp trong 93X với cổng kết nối đã được cải tiến so với máy chuẩn độ 90X. Cánh khuấy của máy 93x không tương thích với máy chuẩn độ 90X và cánh khuấy của máy 90X không tương thích với máy chuẩn độ 93X.
6. Biểu đồ chuẩn độ được hiển thị như thế nào ?
Biểu đồ chuẩn độ được hiển thị ở dạng file jpg, có nghĩa là nó là một hình ảnh đơn giản về kết quả chuẩn độ cuối cùng.
Tuy nhiên, dữ liệu thô có thể được xuất sang Excel dạng đường cong và đạo hàm. Điều này cho phép phân tích sâu hơn về giá trị thu được.
1. Tính năng CAL Check độc quyền của Hanna là gì ?
Tính năng CAL Check độc quyền của Hanna giúp người dùng kiểm tra và hiệu chuẩn bước sóng cho thang đo của máy. Bộ cuvet CAL Check sẽ gồm 1 cuvet zero và 1 cuvet để kiểm tra và hiệu chuẩn.
Bộ CAL check được sản xuất tại nhà máy bằng cách sử dụng hóa chất cao cấp trong môi trường được kiểm soát nhiệt độ kèm theo giấy chứng nhận phân tích.
Giấy chứng nhận phân tích gồm số lô, giá trị tham chiếu và ngày hết hạn để dễ dàng truy xuất nguồn gốc.
2. Các lưu ý khi sử dụng checker Hanna ?
- Đảm bảo mẫu không chứa cặn bẩn.
- Trước khi đặt cuvet vào máy đo, cần lau sạch cuvet bằng khăn lau chuyên dụng. Đảm bảo bên ngoài cuvet phải khô và không có dấu vân tay, dầu, bẩn.
- Lắc nhẹ để loại bỏ bọt khí trong cuvet trước khi đo.
- Không để mẫu phản ứng với thuốc thử quá lâu, có thể ảnh hưởng đến kết quả đo
- Sau khi đo nên làm sạch cuvet để tránh thủy tinh bị bám màu.
3. Ưu và nhược điểm của checker và test kit
ƯU ĐIỂM
Checker |
Test kit |
Độ chính xác cao hơn test kit |
Giá thành rẻ |
Có thể kiểm tra bước sóng bằng cuvet CAL Check |
Phù hợp với các ứng dụng không cần độ chính xác cao |
Phụ kiện và thuốc thử được cung cấp sẵn |
Phụ kiện và thuốc thử được cung cấp sẵn |
Chỉ cần mua thêm thuốc thử khi hết |
Chỉ cần mua thêm thuốc thử khi hết |
NHƯỢC ĐIỂM
- Cần cần thận khi sử dụng, không để nước rơi vào máy
- Độ chính xác không cao bằng checker, kết quả bị ảnh hưởng nhiều bởi tay nghề của người thực hiện
4. Bạn cần chuẩn gị những gì để tiến hành đo độ màu của nước ?
Để đo độ màu thực trong nước, ngoài thiết bị đo còn cần nước cất, giấy lọc (HI740228), hộp đựng giấy lọc (HI740227), xy lanh (HI740226).
5. Các lưu ý khi sử dụng máy đo quang bỏ túi của Hanna ?
Đảm bảo mẫu không chứa cặn bẩn.
Trước khi đặt cuvet vào máy đo, cần lau sạch cuvet bằng khăn lau chuyên dụng. Đảm bảo bên ngoài cuvet phải khô và không có dấu vân tay, dầu, bẩn.
Lắc nhẹ để loại bỏ bọt khí trong cuvettrước khi đo.
Không để mẫu phản ứng với thuốc thử quá lâu, có thể ảnh hưởng đến kết quả đo
Sau khi đo nên làm sạch cuvet để tránh thủy tinh bị bám màu.
6. Có thể dùng thuốc thử của checker cho máy để bàn HI977xx và ngược lại được hay không?
Không thể dùng được
7. Có thể đổ chai thuốc thử cũ vào chai mới không?
Không nên trộn lẫn các chai thuốc thử cũ vào chai mới vì điều đó có thể làm nhiễm bẩn hoặc thay đổi nồng độ của chai mới. Tốt nhất nên dùng chai cũ đến khi hết rồi mới đổi chai.
8. Có thể sử dụng thuốc thử nitrat thang thấp HI781-25 cho máy đo nitrat thang cao HI782 hay không ?
Không, các thành phần của thuốc thử cho máy HI781 không tương thích với HI782.
Mặc dù cả hai đều kiểm tra nitrat nước mặn nhưng chúng lại có các thành phần khác nhau. Điều này phụ thuộc vào tính chất hóa học cần thiết để đạt được kết quả chính xác.
9. Tổng hàm lượng chất oxy hóa dư (TRO) trong bể được đo như thế nào ?
Máy đo clo tổng thang siêu thấp HI761 thích hợp để đo tổng hàm lượng chất oxy hóa dư (trong bể. Máy có thang đo từ 0 - 500 ppb, độ chính xác là ± 5 ppb± 5% kết quả đo.
Máy sẽ phát hiện và đo các chất oxy hóa mạnh như bromide và ozone ngoài tổng lượng clo. Do đó, kết quả sẽ thể hiện tổng hàm lượng chất oxy hóa dư, nếu ngoài clo còn có chất oxy hóa mạnh.
10. Nguyên tắc đo Ammonia theo phương pháp Nessler của Hanna là gì?
Phương pháp Nessler mà Hanna đang áp dụng để đo ammonia hiện là phương pháp đo ammonia tổng, bao gồm non-ionized ammonia và ammonium. Trong môi trường kiềm cao, ammonium sẽ được chuyển hóa hoàn toàn thành non-ionized ammonia và phản ứng với thuốc thử tạo thành dung dịch có màu vàng.
11. Máy đo Quang Hồng Ngoại VIS Đa Chỉ Tiêu Iris Dùng Mã Nhận Diện HI802 có khác gì với HI801?
HI802 là phiên bản nâng của HI801, giúp tăng năng suất vận hành với các tính năng "Vial barcode reader" (Nhận dạng mã vạch), "Vial rotation" (Xoay ống thuốc thử) và "Shared and stored zero measurement” (Chia sẻ và lưu giá trị zero)
12. Sự khác nhau về bước sóng khi đo Màu của nước (Color of Water) bằng dòng máy Quang Phổ và các máy Quang khác là gì ?
Các máy quang của Hanna được thiết lập phương pháp đo màu của nước dựa theo “Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater", ấn bản lần thứ 18, Số 2120 B. Đây là một phương pháp so sánh trực quan - do đó không có bước sóng cụ thể nào được chỉ định trong Tiêu chuẩn. Chúng tôi đã chọn 420 nm vì đây là điểm hấp thụ cực đại của nước có màu vàng.
Sau phiên bản 18, “Standard Methods” đề xuất một phương pháp khác để đo màu của nước, đó là phương pháp quang phổ đơn bước sóng tại bước sóng từ 450 đến 465 nm. Các sản phẩm HI801 và HI802 là sản phẩm mới và được làm theo phương pháp này.
13. Có những dạng Phosphorus nào ?
Dưới đây là giải thích về các dạng phosphorus:
- Reactive Phosphorus (Orthophosphate):
Định nghĩa: Reactive phosphorus, còn được gọi là orthophosphate, là dạng phosphorus sẵn sàng nhất và dễ dàng đo lường nhất trong nước.
Đặc điểm: Đây là dạng đơn giản nhất của phosphorus và dễ dàng phản ứng với các chất thử để tạo thành phức chất màu, giúp dễ dàng đo lường.
Ví dụ: PO4.
- Condensed Phosphate:
Định nghĩa: Condensed phosphate bao gồm các dạng polyphosphate, metaphosphate, và pyrophosphate.
Đặc điểm: Đây là các phân tử orthophosphate kết hợp với nhau thông qua liên kết cộng hóa trị.
Ví dụ: Sodium tripolyphosphate (STPP), tetrasodium pyrophosphate (TKPP).
- Organically Bound Phosphate (Organic Phosphate):
Định nghĩa: Dạng phosphorus liên kết với các phân tử hữu cơ.
Đặc điểm: Đây là chỉ số gián tiếp của hoạt động sinh học.
Ví dụ: Phosphorus trong protein, lipid, và các hợp chất hữu cơ khác.
- Acid Hydrolyzable Phosphate:
Định nghĩa: Đây là fraction bao gồm condensed phosphate và reactive phosphorus.
Đặc điểm: Để đo lường được, mẫu cần phải qua quá trình thủy phân bằng axit.
- Organic Phosphate:
Định nghĩa: Là các phân tử orthophosphate gắn kết với các phân tử hữu cơ.
Đặc điểm: Dạng phosphorus này thường gắn liền với các quá trình sinh học.
Ví dụ: Phosphorus trong các phân tử hữu cơ như ATP, DNA.
- Total Phosphorus:
Định nghĩa: Tổng lượng phosphorus trong mẫu, bao gồm tất cả các dạng reactive phosphorus, condensed phosphate, và organic phosphate.
Đặc điểm: Để xác định tổng phosphorus, mẫu cần phải qua quá trình tiêu hóa bằng axit và chất oxi hóa.
Các khái niệm này liên quan đến việc đo lường và phân tích phosphorus trong nước, nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động của phosphorus đến môi trường. Việc hiểu rõ các dạng phosphorus giúp trong việc quản lý và xử lý nước thải, cũng như đảm bảo chất lượng nước sạch.
Total phosphorus = Organic Phosphate + Acid Hydrolyzable Phosphate
Acid Hydrolyzable Phosphate = Reactive Phosphorus + Condensed Phosphate
TEST KIT
1. Khi sử dụng bộ dụng cụ đo HI3896, hàm lượng Ni tơ (N), Phốt pho (P), Kali (K) được quy định như thế nào khi so sánh với bẳng so màu ?
Đây là thông tin về các điểm nồng độ thường được dùng để đánh giá bộ teskit HI3896, có thể dùng để ước lượng thang đo sơ bộ của bộ testkit:
Ni tơ (N)
Mức trace ÷ trace-low ứng với hàm lượng N là 0.7 ppm
Mức low ÷ low-medium ứng với hàm lượng N là 1.6 ppm
Mức medium ÷ medium-high ứng với hàm lượng N là 3.2 ppm
Mức high ứng với hàm lượng N là 6.5 ppm
Phốt pho (P)
Mức trace ÷ trace-low ứng với hàm lượng P là 0.08 ppm
Mức low ÷ low-medium ứng với hàm lượng P là 0.23 ppm
Mức medium ÷ medium-high ứng với hàm lượng P là 0.42 ppm
Mức high ứng với hàm lượng P là 0.75 ppm
Kali (K)
Mức trace ÷ trace-low ứng với hàm lượng K là 8 ppm
Mức low ÷ low-medium ứng với hàm lượng K là 16 ppm
Mức medium ÷ medium-high ứng với hàm lượng K là 36 ppm
Mức high ứng với hàm lượng K là 72 ppm
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
1. Chất hoạt động bề mặt là gì ?
Chất hoạt động bề mặt (tiếng Anh: Surfactant, Surface active agent) đó là một chấtlàm ướt có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa hai chất lỏng hoặc giữa một chất lỏng và một chất rắn. Là chất mà phân tử của nó phân cực: một đầu ưa nước và một đuôi kị nước.
Để đơn giản, có thể hiểu chất hoạt động bề mặt là chất giúp 2 chất khó hòa tan có thể hòa tan vào nhau. Ví dụ: giúp dầu có thể tan vào nước, vết bẩn khô quần áo có thể tan vào nước...
2. Có những loại chất hoạt động bề mặt nào ?
Tùy theo tính chất mà chất hoạt động bề mặt được phân thành các loại sau:
• Chất hoạt hóa ion dương (cationic)
• Chất hoạt hóa ion âm (anionic)
• Chất hoạt hóa không ion (nonionic)
• Chất hoạt hóa lưỡng cực (zwitterionic)
3. Hanna Instruments có các thiết bị nào để đo chất hoạt động bề mặt ?
Chỉ tiêu |
Mã thuốc thử |
Đặc điểm |
|||
Chất hoạt động bề mặt Anionic |
HI95769-01 |
Độ chính xác cao, có nhiều yếu tố gây nhiễu hơn HI96782-25 |
Có |
Có |
Dựa theo phương pháp của khách |
HI96782-25 |
Ít bị nhiễu |
Không có |
Có |
||
Chất hoặc động bề mặt nonionic |
HI96780-25 |
|
Không có |
Có |
MÁY CHUẨN ĐỘ KARL FISCHER
1. Làm cách nào để đảm bảo cốc chuẩn độ Karl Fischer khô ?
Một trong những nguyên nhân hàng đầu làm cho cốc chuẩn độ ướt là hạt silica cũ và vòng chữ o.
Khi sử dụng Máy chuẩn độ Karl Fischer volumetric (chẳng hạn như HI933), điều quan trọng là bạn phải bắt đầu và kết thúc quá trình chuẩn độ với cốc chuẩn độ khô. Sử dụng dung môi mới, vòng chữ o mới, hạt silica mới hoặc đã hút ẩm và dung môi Karl Fischer mới để giữ cho cốc chuẩn độ luôn khô (phải tạo một hệ thống khép kín). Để giúp làm khô cốc chuẩn độ:
1. Sử dụng bơm chân không để làm rỗng cốc chuẩn độ.
2. Đổ đầy cốc chuẩn độ bằng dung môi Karl Fischer mới đến vạch mức tối thiểu.
3. Cẩn thận, không xô đẩy các kết nối, nhấc cốc chuẩn độ lên và xoay nhẹ nó. Sự xoáy nhẹ nhàng này sẽ hút hơi ẩm bên ngoài từ các mặt của cốc chuẩn độ.
4. Đặt cốc chuẩn độ trở lại máy chuẩn độ.
5. Nếu dung môi trong cốc chuẩn độ không có màu vàng, hãy thêm thủ công khoảng 1 mL chất chuẩn độ mới vào cốc chuẩn độ (vào menu buret để thực hiện thao tác này).
6. Bắt đầu với pre-titration – sẽ mất ít hơn 30 phút để cốc chuẩn độ khô hoàn toàn.
2. Chuẩn độ Karl Fischer là gì?
Chuẩn độ Karl Fischer dùng để xác định lượng nước trong mẫu.
Có hai loại chuẩn độ Karl Fischer: Thể tích (Volumetric) và Điện lượng (Coulometric). Để phép chuẩn độ Karl Fischer hoạt động, chất chuẩn độ phải tương tác với nước trong mẫu (thành phần gây cản trở phản ứng có thể bị loại bỏ) và hệ phản ứng cần bốn thành phần hóa học (methanol (hoặc ethanol), sulfur dioxide, imidizole (bazơ) và iốt).
Hiện tại Hanna Instruments có 2 dòng máy chuẩn độ Karl Fischer là máy chuẩn độ thể tích HI933 và máy chuẩn độ điện lượng HI934.
3. Có thể sử dụng vách ngăn trong máy HI934 cho máy HI933 không?
Không, không thể thay vách ngăn trong máy HI934 bằng vách ngăn trong máy HI933.
Vách ngăn nhựa/cao su (đĩa nhỏ mà bạn tiêm mẫu qua) có hai kích cỡ khác nhau. Vách ngăn của máy HI934 lớn hơn vách ngăn trên máy HI933 và do đó không thể thay thế được.
HỒ BƠI & SPA
1. Tầm quan trọng của axit cyanuric trong hồ bơi?
Axit cyanuric là chất ổn định được thêm vào các sản phẩm clo để giữ cho sản phẩm ổn định trong thời gian bảo quản và giúp giữ ổn định khi clo hoạt động ở trong hồ bơi hoặc spa. Axit cyanuric giúp giữ cho clo không bị phân hủy sớm khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
2. Hàm lượng axit cyanuric cho phép trong hồ bơi và spa là bao nhiêu ?
Cần đảm bảo hàm lượng axit cyanuric dưới 70 mg/L.
Đây là giới hạn cho phép để đảm bảo an toàn mà vẫn phát huy khả năng khử trùng tốt nhất của clo tự do. Axit cyanuric cao cũng có thể gây nhiễm trùng mắt và tai
3. Kiểm soát hàm lượng axit cyanuric trong hồ bơi và spa như thế nào ?
Cách duy nhất để giảm lượng axit cyanuric là làm sạch hoàn toàn hồ bơi và thay nước.
Sử dụng một hệ thống định lượng clo lỏng sẽ giúp bạn không bị tích tụ axit cyanuric vì clo lỏng không chứa axit cyanuric. Khuyến cáo rằng các hạt và viên clo không được sử dụng ở các khu vực bơi lội công cộng để tránh tích tụ axit cyanuric.
Hanna cung cấp giải pháp kiểm tra axit cyanuric dễ dàng và nhanh chóng với máy đo quang cầm tay như HI97104 hoặc máy đo để bàn như HI83326.
ĐIỆN CỰC
1. Điện cực HALO có cần hiệu chuẩn không ?
Điện cực HALO có yêu cầu hiệu chuẩn. Tuy nhiên, điện cực sẽ nhớ giá trị hiệu chuẩn cuối cùng.
Điện cực HALO được coi là điện cực SMART. Tất cả dữ liệu hiệu chuẩn được lưu trữ trên chính điện cực thay vì máy đo. Điều này có nghĩa là mặc dù điện cực vẫn yêu cầu hiệu chuẩn, nhưng điện cực sẽ ghi nhớ lần hiệu chuẩn cuối cùng và giữ hiệu chuẩn đó. Nó cũng sẽ nhắc bạn hiệu chỉnh nếu hiệu chuẩn quá cũ hết hạn.
2. Khi nào nên thay điện cực mới ?
Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của điện cực, nhưng có những hướng dẫn chung cho các loại điện cực khác nhau.
Khi nào nên thay điện cực mới ? |
|
Loại điện cực |
Thời gian |
pH |
18 đến 24 tháng |
ORP |
3 năm |
ISE cảm biến rắn |
3 năm |
ISE cảm biến màng chất lỏng |
3 tháng |
Điện cực phôi bạc |
3 năm |
Điện cực quang |
3 năm |
KHÚC XẠ KẾ
1. Nồng độ cồn dự đoán (potential alcohol) có trong rượu vang (Wine) được đo như thế nào ?
Trong ngành F&B, đồ uống có cồn được chia làm 4 loại:
- Beer (Bia)
- Wine (rượu vang)
- Cider (Trái cây lên men)
- Spirit (rượu mạnh)
Với Wine-rượu vang chỉ sử dụng nguyên liệu là nho, thiết bị HI96813 mục đích là xác định hàm lượng đường trong rượu nho để dự đoán được nồng độ cồn sẽ hình thành sau quá trình lên men.
Về nguyên tắc HI96813 sử dụng khúc xạ kế để xác định hàm lượng sucrose trong nước ép nho.
- Sucrose sau quá trình phân hủy sẽ tạo thành glucose hoặc fructose (C6H12O6).
- Glucose và fructose sẽ trải qua quá trình lên men tạo thành Ethanol (C2H5OH)
⇒ Vì vậy từ hàm lượng Sucrose ban đầu, có thể ước lượng được hàm lượng cồn ~ 50% Sucrose.
2. Khác biệt khi đo độ mặn bằng khúc xạ kế và điện cực là gì ?
- Khúc xạ kế sẽ xác định độ mặn dựa trên tỉ trọng của chất lỏng so với chuẩn là nước cất (do khi có hợp chất hòa tan vào nước, sẽ làm thay đổi tỉ trọng của dung dịch và độ truyền quang của dung dịch). Nên khúc xạ kế sẽ đưa ra giá trị độ mặn dựa trên nồng độ tất cả các chất tan có trong dung dịch.
⇒ Lý thuyết này đã được kiểm chứng với thí nghiệm pha đường với nước cất ở tỉ lệ 3.54g/100ml (tương đương 3.54% hay 35.4ppt), kết quả giá trị độ mặn trên khúc xạ kế HI96821 là 3,0% (tương đương 30ppt), trong khi đó sử dụng bút đo độ mặn HI98319 giá trị thu được là 0.0ppt
- Bút đo độ mặn sẽ sử dụng giá trị độ dẫn điện để quy đổi thành độ mặn, và ở độ mặn 35ppt giá trị độ dẫn là khoảng 53mS/cm (đây là giá trị độ dẫn của dung dịch chuẩn 35ppt-HI70024 của Hanna. Do dựa vào độ dẫn điện để quy đổi thành giá trị độ mặn, nên giá trị độ mặn sẽ không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như màu sắc, độ đục và cũng được bù nhiệt tự động, điều mà khúc xạ thường không làm được.
⇒ Các đơn vị chuyên sản xuất muối để pha trong bể nuôi như Fauna Marin, cũng không khuyến khích khách hàng xài khúc xạ kế (đặc biệt là khúc xạ kế thủ công), vì kết quả độ mặn đo được là không chính xác, giá trị độ mặn nên được xác định dựa trên độ dẫn điện.
(Link tham khảo: https://www.faunamarin.de/en/knowledge-base/salinity/)
3. Sự khác nhau giữa đường Sucrose, Fructose, Glucose và Invert Sugar
|
Sucrose |
Fructose |
Glucose |
Invert Sugar |
Thiết bị sử dụng |
||||
Tên gọi khác |
Saccharose Đường kính |
D-Fructose |
D-Glucose |
Đường khử Đường nghịch đảo |
CAS |
57-50-1 |
57-48-7 |
50-99-7 |
8013-17-0 |
Ứng dụng |
||||
Công thức hóa học |
C12H22O11
|
C6H12O6 |
C6H12O6 |
Hỗn hợp của Glucose và Fructose |
Khối lượng phân tử |
342.3 g/mol |
180.16 g/mol |
180.16 g/mol |
|
Tỉ trọng |
1.58-1.6 g/cm3 |
1.6 g/cm3 |
1.54 g/cm3 |
1.00211 |
Nguồn |
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/5988#section=Density |
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/D-fructose#section=Other-Experimental-Properties |
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/5793 https://en.wikipedia.org/wiki/Glucose |
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Invert-Sugar#section=Melting-Point |
ĐO COD
1. Nhu cầu oxy hóa học (COD) là gì?
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là thước đo lượng chất hữu cơ trơ và sẵn có về mặt sinh học, dễ bị oxy hóa bởi tác nhân oxy hóa mạnh.
2. Phương pháp đo màu dicromat để đo COD là gì?
- COD được đo dựa trên phương pháp đo màu dicromat. Phép đo này được thực hiện nhanh hơn và dễ dàng hơn so với phân tích chuẩn độ; Mẫu được thêm vào lọ thuốc thử và được phá mẫu trong điều kiện hồi lưu kín và để nguội trước khi thực hiện phép đo. Chất chuẩn đối chiếu có thể được lập bằng kali hydro phthalate (KHP), 1 mg KHP bằng 1,175 mg COD.
- EPA (US Environmental Protection Agency) chỉ định rằng Phương pháp dicromat là phương pháp duy nhất được chấp nhận cho mục đích báo cáo. Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp này bao gồm các kết quả có thể chứng nhận cũng như độ chính xác cao.
3. Tại sao cần đo COD?
COD được sử dụng để đo mức độ ô nhiễm. Nó thường được đo trong các nhà máy xử lý nước thải đô thị và công nghiệp và cho thấy hiệu quả của quá trình xử lý nước. COD được đo trên cả nước đầu vào và nước thải. Hiệu quả của quá trình xử lý thường được biểu thị bằng việc loại bỏ COD, được đo bằng phần trăm chất hữu cơ được tinh chế trong chu trình. COD còn có nhiều ứng dụng hơn nữa trong vận hành nhà máy điện, sản xuất hóa chất, nhà máy giấy và bột giấy, chất thải nông nghiệp và động vật, nghiên cứu môi trường và giáo dục.
4. Nếu quá trình phá mẫu COD diễn ra không liên tục có ảnh hưởng đến kết quả đo hay không ?
- Việc phá mẫu để tiến hành đo COD, được quy định trong ISO hoặc EPA là liên tục trong 2 giờ ở nhiệt độ 150 độ C hoặc trong quy trình phá mẫu cải tiến ở 170 độ C trong 15 phút.
- Nếu quá trình phá mẫu bị gián đoạn và không xảy ra liên tục (ví dụ: quá trình đã diễn ra trong 1 giờ và sau đó bị gián đoạn bởi mất điện) có thể gây sai số lên kết quả đo COD bởi 2 nguyên nhân sau:
- Động học của phản ứng oxy hóa diễn ra trong quá trình phá mẫu bị ảnh hưởng, khiến các hợp chất hữu cơ có thể không được oxy hóa hoàn toàn và có thể gây nên kết quả COD bị thấp hơn so với thực tế.
- Các hợp chất hữu cơ bên trong mẫu nước không được oxy hóa hoàn toàn với thời gian 2 giờ liên tục ở 150 độ có thể bị thay đổi tính chất mà không thể đoán được. Vì các hợp chất hữu cơ trong nước thải rất đa dạng và mỗi hợp chất đều có các yếu tố tác động riêng biệt.
Giải pháp:
- Nên ghi lại thời gian của sự cố gián đoạn trong quá trình phá mẫu để có thể đánh giá các tác động đến kết quả. Sau đó có thể tiến hành lại quá trình phá mẫu với thời gian nhiều hơn 2 giờ (được quy định trong các quy trình chuẩn). Tuy nhiên việc tiến hành lại có thể không đảm bảo được độ sai lệch của kết quả vì động học của phản ứng về bản chất mẫu đã bị thay đổi
- Nên thực hiện việc lưu trữ mẫu theo quy định trong EPA 410.4. Để có thể tiến hành việc đo lại mẫu để kiểm tra sự khác biệt trong kết quả đo, giữa mẫu thực hiện theo quy trình phá mẫu tiêu chuẩn và quy trình bị gián đoạn.
- Đồng thời có thể sử dụng một mẫu kiểm soát đã biết trước giá trị COD và được lưu trữ đảm bảo theo EPA 410.4 để tiến hành đồng thời cùng với các mẫu đo. So sánh kết quả của mẫu kiểm soát và các mẫu nước này có thể giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng đến kết quả đo COD.
Khuyến nghị: Khách hàng nên tuân thủ theo quy trình phá mẫu chuẩn ở 150 độ C trong thời gian 2 giờ, hoặc sử dụng quy trình phá mẫu cải tiến ở 170 độ C trong 15 phút để có thể đảm bảo các phản ứng oxy hóa của thuốc thử xảy ra hoàn toàn và có tính đồng nhất khi so sánh các kết quả COD.
ĐIỆN CỰC CHỌN LỌC ION (ISE)
1. Điện cực chọn lọc ion (ISE) là gì ?
ISE là viết tắt của Ion Select Electrode có nghĩa là Điện cực chọn lọc ion.
Điện cực chọn lọc ion (ISE) là điện cực chứa vật liệu làm cho nó nhạy và chọn lọc đối với một ion cụ thể trong mẫu. Vật liệu nhạy cảm tạo ra điện áp là tín hiệu phản ứng với ion trong mẫu chất lỏng của bạn.
2. Có những loại điện cực ISE nào ?
Có 4 loại điện cực chọn lọc ion (ISE). Chúng là điện cực cảm biến rắn, cảm biến khí, cảm biến màng chất lỏng và cảm biến thủy tinh.
- Cảm biến rắn
Cảm biến rắn có màng dạng viên được làm bằng vật liệu nén nhạy cảm với một ion cụ thể. Khi một cảm biến rắn được ngâm trong dung dịch, nó sẽ bắt đầu hòa tan chậm (điều này bị ảnh hưởng bởi độ hòa tan trong mẫu). Nói chung, dung dịch mà ISE được ngâm trong dung dịch càng đậm đặc thì màng sẽ càng hòa tan. Sự giải thể này RẤT CHẬM.
- Cảm biến khí
Cảm biến khí đo khí hòa tan trong dung dịch (không phải khí trong không khí). Màng bao gồm một lớp vật liệu kỵ nước để cách ly điện cực bên trong với mẫu. Khí hòa tan đi qua màng và vào chất điện phân bao quanh điện cực bên trong. Khí hòa tan làm thay đổi độ pH của chất điện phân bên trong, sau đó được đọc bởi cảm biến bên trong. Sự thay đổi độ pH tỷ lệ thuận với nồng độ khí hòa tan trong mẫu của bạn.
- Cảm biến màng chất lỏng
Cảm biến màng chất lỏng hoạt động thông qua bộ trao đổi ion hữu cơ hoặc chất mang trung tính được nhúng trong ma trận nhựa. Màng này hoạt động giống như một loại thuốc kháng sinh với cách nó di chuyển các ion vào và ra khỏi mẫu/điện cực. Màng chất lỏng mỏng manh hơn và kém ổn định hơn so với cảm biến rắn. Điều này là do thành phần hữu cơ trong màng. Màng ở trạng thái lỏng nên được bảo quản trong tủ lạnh khi không sử dụng.
- Cảm biến thủy tinh
Cảm biến thủy tinh có một bầu thủy tinh ở phần đầu điện cực được làm bằng thủy tinh ngậm nước. Sự trao đổi ion giữa thủy tinh có công thức đặc biệt này và mẫu của bạn tạo ra sự thay đổi về mV và phần tham chiếu của điện cực được kết hợp với phần cảm biến là thứ cho phép điện cực đọc được mẫu của bạn.
3. Điện cực ISE kết hợp và ISE nửa tế bào là gì?
Các loại ISE nửa tế bào (Half cell ISE) chứa vật liệu cảm biến của ion mà bạn muốn đo, tuy nhiên, chúng cần có điện cực tham chiếu để hoạt động. Khi nhúng chìm trong mẫu, các ion trong mẫu gây ra sự thay đổi điện áp được đo bằng điện cực cảm biến. Điện cực tham chiếu cung cấp điện áp ổn định để máy đo so sánh. Việc đọc kết quả tổng thể dựa trên CẢ HAI điện cực cảm biến và điện cực tham chiếu.
Các loại ISE kết hợp (Combination ISE) có cả phần cảm biến và phần tham chiếu trong một điện cực. Điều này có thể làm cho việc kiểm tra thuận tiện hơn.
4. Hanna có những loại điện cực chọn lọc ion (ISE) nào ?
Điện cực |
ISE nửa tế bào (Half cell ISE) |
ISE kết hợp (Combination ISE) |
Ammonia |
HI4101 |
|
Bromide |
HI4002 |
HI4102 |
Cadmium |
HI4003 |
HI4103 |
Calcium |
HI4004 |
HI4104 |
Carbon Dioxide |
HI4105 |
|
Chloride |
HI4007 |
HI4107 |
Cupric |
HI4008 |
HI4108 |
Cyanide |
HI4009 |
HI4109 |
Fluoride |
HI4010 |
HI4110 |
Iodide |
HI4011 |
HI4111 |
Lead/Sulfate |
HI4012 |
HI4112 |
Nitrate |
HI4013 |
HI4113 |
Potassium |
HI4014 |
HI4114 |
Silver/Sulfide |
HI4015 |
HI4115 |
Sodium |
FC300B |
|
Điện cực so sánh |
HI5315 |
RƯỢU VANG
1.Tại sao cần đo pH trong rượu vang ?
Độ pH được đo trong suốt quá trình sản xuất rượu vang từ khâu nguyên liệu cho đến rượu thành phẩm.
Độ pH rất quan trọng đối với quá trình sản xuất rượu vang, không chỉ vì nó ảnh hưởng đến các thông số khác mà còn vì nó có thể ảnh hưởng đến tất cả các bước trong quá trình sản xuất như nghiền, lên men, ủ, pha trộn, đóng chai và thời hạn sử dụng. Độ pH không thích hợp có thể khiến các vi sinh vật không mong muốn phát triển phát triển mạnh, quá trình lên men bị ảnh hưởng, mất hương vị và kết cấu của rượu.
2.Độ pH trong rượu vang là bao nhiêu ?
Theo dõi độ pH là chìa khóa để sản xuất rượu vang chất lượng và cần được kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất rượu vang.
Nước nho lên men và rượu vang thường có độ pH từ 2,90 đến 4,00. Khi đo độ pH, hãy đảm bảo phạm vi đo của bạn phù hợp với dung dịch đệm hiệu chuẩn. Nên hiệu chỉnh máy đo pH/điện cực để đo rượu ở mức pH 3,00 và pH 7,00.
3.Thiết bị của Hanna có thể đo pH trong rượu vang hay không ?
Hanna có nhiều loại máy đo/điện cực có thể được sử dụng để đo rượu vang như:
Model |
Mô tả |
Bút đo pH Trong Rượu Vang |
|
Bút đo pH/nhiệt độ HALO2 Bluetooth trong rượu vang |
|
Điện Cực pH Kỹ Thuật Số Ngăn Ngừa Tắc Nghẽn (CPS™) |
|
Điện Cực HALO® Bluetooth Đo pH Trong Rượu |
|
Điện Cực pH Kỹ Thuật Số Ngăn Ngừa Tắc Nghẽn (CPS™) |
DÒNG MÁY ĐỂ BÀN HI6XXX
1. Tính năng kết nối FTP và Web Server của HI6xxx có gì nổi bật ?
Thiết bị HI6xxx bao gồm các tính năng kết nối FTP và web server để hỗ trợ việc truyền dữ liệu. Dưới đây là giải thích về các tính năng này và những điểm liên quan.
FTP (File Transfer Protocol)
Định nghĩa:
FTP là giao thức được sử dụng để truyền tệp giữa máy khách và máy chủ trên một mạng. Nó cho phép người dùng tải lên, tải xuống và quản lý tệp trên một máy chủ.
Cài đặt và Sử dụng trên HI6xxx:
Chế độ Máy chủ FTP: HI6xxx có thể hoạt động như một máy chủ FTP mà các thiết bị khác có thể kết nối để tải xuống các tệp nhật ký.
Kết nối qua phần mềm FTP yêu thích bằng địa chỉ IP của thiết bị và thông tin đăng nhập người dùng.
Chế độ Máy khách FTP: HI6xxx có thể kết nối đến một máy chủ FTP bên ngoài để tải lên các tệp nhật ký.
Cấu hình chi tiết máy chủ trong menu người dùng, chọn các tệp cần truyền và bắt đầu tải lên.
Ưu điểm:
Hiệu quả: Phù hợp cho việc truyền các tệp lớn.
Tự động hóa: Cho phép lên lịch hoặc tự động truyền tệp.
Bảo mật: Có thể được cấu hình để sử dụng FTP bảo mật (SFTP).
Nhược điểm:
Phức tạp: Yêu cầu thiết lập và cấu hình đúng cách.
Vấn đề tường lửa: Có thể yêu cầu cấu hình tường lửa cụ thể.
Web Server
Định nghĩa:
Web server cung cấp các trang web cho khách hàng qua internet bằng các giao thức HTTP/HTTPS. Nó cũng có thể cung cấp giao diện web để truy cập tệp.
Cài đặt và Sử dụng trên HI6xxx:
Kích hoạt Web Server: Tính năng web server trên HI6xxx cần được kích hoạt.
Truy cập: Sử dụng bất kỳ trình duyệt web nào để kết nối đến địa chỉ IP của thiết bị. Sau khi đăng nhập bằng thông tin người dùng, người dùng có thể tải xuống các tệp nhật ký.
Ưu điểm:
Thân thiện với người dùng: Dễ dàng truy cập qua trình duyệt web mà không cần phần mềm đặc biệt.
Khả năng tiếp cận: Có thể truy cập từ bất kỳ thiết bị nào có trình duyệt web.
Nhược điểm:
Bảo mật: Có thể dễ bị tấn công web nếu không được bảo mật đúng cách.
Hiệu suất: Ít hiệu quả hơn cho việc truyền tệp lớn so với FTP.