Việc phân tích đất là rất cần thiết để lên kế hoạch bón phân và biết dư lượng phân bón liên quan đến cây trồng, đất canh tác và khí hậu. Việc phân tích có thể giúp phát hiện sự thiếu hụt dinh dưỡng hoặc hiểu được nguyên nhân của sự tăng trưởng bất thường.
Phân tích đất trong suốt chu kỳ phát triển của cây và so sánh kết quả với sự phát triển của cây trồng sẽ giúp nông dân có thêm nhiều kinh nghiệm hữu ích cho vụ canh tác tiếp theo.
ĐẤT VÀ THỰC VẬT
Đất rất quan trọng đối với cây trồng. Nó không chỉ đơn thuần là một hệ thống hỗ trợ, mà là một hệ sinh thái phức tạp mà từ đó rễ cây có được nước và các yếu tố cần thiết khác. Ngoài ra, đất là nơi sinh sống của các loài động vật nhỏ như côn trùng, vi sinh vật (ví dụ như nấm và vi khuẩn), tất cả đều ảnh hưởng đến đời sống thực vật theo một cách nào đó.
Cải tạo đất là sự thay đổi các đặc tính của đất do khí hậu, các loài động thực vật ở đó, cũng như hành động của con người. Do đó, đất tự nhiên có quá trình cải tạo rất lâu so với đất được canh tác.
Đất bao gồm chất rắn (khoáng chất và các chất hữu cơ), chất lỏng (nước và các chất hòa tan), chất khí (chủ yếu là ôxy và cacbon điôxít) và các sinh vật sống. Tất cả các yếu tố tạo ra các đặc tính vật lý và hóa học của nó.
Quản lý đất hợp lý rất cần thiết để duy trì độ phì nhiêu của đất, thu được năng suất tốt hơn và bảo vệ môi trường. Và để quản lý tốt, chúng ta cần định kỳ kiểm tra chất lượng đất
Hình 1: Đất Tự Nhiên (Trái) Và Đất Canh Tác (Phải) (L.Giardini)
CẤU TRÚC VẬT LÝ CỦA ĐẤT
Cấu trúc vật lý của đất phụ thuộc vào kích thước của các hạt cấu tạo nên nó (Bảng 1). Ngoài ra, các hạt cũng khác nhau dựa trên hình dạng và khối lượng thể tích của chúng (khối lượng trên một đơn vị thể tích)
ĐƯỜNG KÍNH CỦA HẠT (mm) |
PHÂN LOẠI |
> 2 |
kết cấu đá |
2 - 0.2 |
cát thô |
0.2 - 0.02 |
cát mịn |
0.02 - 0.002 |
phù sa |
< 0.002 |
đất sét |
Bảng 1. Phân loại đất theo kích thước hạt
Đất được chia thành nhiều loại kết cấu, theo tỷ lệ phần trăm của các hạt cơ bản (sét, cát và phù sa). Ví dụ, nếu chúng ta có đất với 37% đất sét, 38% cát và 25% phù sa, thì đất được phân loại là “đất thịt pha sét” (Hình 2).
Trong số các loại đất khác nhau, đất thịt được coi là đất thích hợp cho sự phát triển của cây trồng. Tuy nhiên, các loại đất khác, nếu được quản lý và cải tạo tốt, cũng có thể mang lại kết quả tích cực.
Kết cấu của đất là nguyên nhân của các khía cạnh quan trọng như độ xốp, độ bền, độ kết dính và độ dẻo.
Hình 2. Phân Loại Đất Dựa Theo Kết Cấu
Độ xốp có vai trò quan trọng trong trao đổi chất khí và chất lỏng. Đất có độ xốp nhỏ (kích thước hạt< 2 - 10 µm) cho nước được giữ lại còn đất có độ xốp cao (kích thước hạt> 10 µm) giúp lưu thông nước và khí tốt hơn.
Đất sét có nhiều hạt độ xốp nhỏ hơn đất cát nên giữ ẩm tốt hơn, đồng thời có độ kết dính và độ bền cao hơn. Vì vậy, đất sét được gọi là đất nặng, còn cát được gọi là đất nhẹ.
Chất hữu cơ, được tạo thành từ xác động thực vật, là một thành phần quan trọng khác của đất. Chất hữu cơ bổ sung chất dinh dưỡng, ổn định pH và giúp giữ nước, vì vậy, tăng độ phì nhiêu của đất. Ngoài ra, chất hữu cơ còn có vai trò quan trọng với các vi sinh vật trong đất và giúp chống xói mòn đất.
Các hạt có kích thước nhỏ (1-100 µm), thường mang điện tích âm, do đó, có thể giữ lại nhiều cation trong đất (NH +, K+, Na+, Ca++, Mg++, etc.). Vì vậy, khả năng trao đổi ion của đất sét có chất hữu cơ cao hơn đất cát.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Thành phần hóa học của đất bao gồm pH và các chất hóa học khác. Việc phân tích các thành phần này sẽ giúp người dùng có chế độ bón phân, cải tạo đất và lựa chọn được loại cây trồng phù hợp.
pH
Với bộ testkit của HANNA, người dùng có thể đo được pH và các thành phần dinh dưỡng chính của cây trồng trong đất như nitrogen (N), phosphorus (P) và potassium (K).
pH là phép đo nồng độ ion hydrogen [H+]. Đất có thể có tính acid, kiềm hoặc trung tính tùy theo độ pH của nó.
pH có tác động rất lớn đến các vi sinh vật và chất dinh dưỡng trong đất.
Mỗi loại cây trồng đều có một khoảng pH phù hợp để phát triển tốt nhất. Thông thường, pH phù hợp sẽ nằm trong khoảng 5.5 – 7.5.
Ví dụ: nấm sẽ thích đất có tính acid còn vi khuẩn tốt cho cây trồng sẽ thích đất có tính acid vừa phải hoặc kiềm nhẹ. Trong thực tế, nếu đất có tính acid mạnh, quá trình chuyển đổi ni tơ và khoáng hóa xác thực vật bị chậm lại.
Bởi vì độ hòa tan của các chất dinh dưỡng vào đất phụ thuộc vào pH, nên đất có độ pH khác nhau sẽ có hàm lượng các chất dinh dưỡng khác nhau dù cùng 1 chế độ cải tạo và phân bón (Hình 3).
Ví dụ: sắt, đồng sẽ không tan trong môi trường kiềm, vì vậy, loài cây cần nhiều ion này sẽ cần trồng trong môi trường acid. Ngược lại, cây cần nhiều ni tơ, phốt pho sẽ cần trồng trong môi trường trung tính.
Hình 3 Độ Hòa Tan Của Các Chất Theo pH
Ngoài ra, nếu pH vượt ngưỡng cho phép, có thể làm tăng các chất mà cây không mong muốn và làm thay đổi tính chất hóa lý của đất.
QUẢN LÝ ĐẤT VÀ GIÁ TRỊ PH
Sau khi xác định được pH, người dùng sẽ tiến hành chọn giống cây phù hợp với vùng đất đó (ví dụ: đất có tính acid sẽ thích hợp trồng lúa, khoai tây). Đồng thời, chọn phân bón không làm tăng tính acid (urea, calcium nitrate) hoặc giảm tính kiềm (ammonium sulfate) của đất.
Nếu muốn cải tạo đất, người dùng nên tính toán trước chi phí phát sinh vì tác dụng của các chất cải tạo đất thường chậm và không kéo dài lâu. Ví dụ: tác dụng của cải tạo bằng vôi trên đất sét có thể kéo dài 10 năm nhưng chỉ được 2-3 năm trên đất cát.
Đối với đất acid, ta có thể sử dụng vôi, đá vôi, đá dolomitic, tùy theo tính chất cụ thể của đất (bảng 2.).
Bảng 2. Hàm Lượng (Q/Ha) Cần Thiết Để Tăng 1 pH
CHẤT CẢI TẠO ĐẤT |
ĐẤT SÉT |
ĐẤT PHÙ SA |
ĐẤT CÁT |
CaO |
30-50 |
20-30 |
10-20 |
Ca(OH)2 |
39-66 |
26-39 |
13-26 |
CaMg(CO3)2 |
49-82 |
33-49 |
16-33 |
Ca CO3 |
54-90 |
36-54 |
18-36 |
Nếu muốn làm giảm độ pH đất, ta cần tiềm hiểu nguyên nhân trước khi chọn phương pháp.
Bổ sung thêm chất hữu cơ (bởi vì việc thêm các chất vô cơ như acid sulfuric không có tính kinh tế do cần số lượng lớn).
Độ kiềm cao do muối trong đất. Có thể sử dụng phương pháp tưới rửa trôi muối (phương pháp tưới nhỏ giọt thường được áp dụng
Nếu trong đất có nhiều ion Natri, có thể bổ sung thạch cao (calcium sulfate), sulfur hoặc hợp chất sulfuric khác để trung hòa (bảng 3). Nên tính toán chi phí cần thiết trước khi làm.
Bảng 3 Số Lượng Chất Cải Tạo Cần Thiết Để Có Tác Dụng Tương Đương 100 Kg Thạch Cao
CHẤT CẢI TẠO ĐẤT (TINH KHIẾT) |
KHỐI LƯỢNG (KG) |
Calcium chloride: CaCl2 · 2H2O |
85 |
Sulfuric acid: H2SO4 |
57 |
Sulfur: S |
19 |
Iron sulfate: Fe2(SO4)3 · 7H2O |
162 |
Aluminum sulfate: Al2(SO4)3 |
129 |
Bảng 4 Dải pH Phù Hợp Với Cây Trồng
CÂY ĂN QUẢ |
Khoai tây |
4.5-6 |
Đỗ quyên |
4.5-6 |
|
Táo |
5-6.5 |
Khoai lang |
5.5-6 |
Hoa hồng |
5.5-7 |
Mơ |
6-7 |
Quả bí ngô |
5.5-7.5 |
Sedum |
6-7.5 |
Cherry |
6-7.5 |
Lúa |
5-6.5 |
Hướng dương |
6-7.5 |
Bưởi |
6-7.5 |
Đậu tương |
5.5-6.5 |
Tulip |
6-7 |
Nho |
6-7 |
Rau chân vịt |
6-7.5 |
Viola |
5.5-6.5 |
Chanh |
6-7 |
dâu |
5-7.5 |
Phong lan |
4.5-5.5 |
Xuân Đào |
6-7.5 |
Giá |
6-7.5 |
Abutilon |
5.5-6.5 |
Cam |
5-7 |
Củ cải đường |
6-7 |
African violet |
6-7 |
Đào |
6-7.5 |
Hoa hướng dương |
6-7.5 |
Anthurium |
5-6 |
Lê |
6-7.5 |
Cà chua |
5.5-6.5 |
Araucaria |
5-6 |
Mận |
6-7.5 |
Dưa hấu |
5.5-6.5 |
Azalea |
4.5-6 |
Lựu |
5.5-6.5 |
Lúa mì |
6-7 |
Thu Hải đường |
5.5-7.5 |
Óc Chó |
6-8 |
Khoai tây |
4.5-6 |
Camellia |
4.5-5.5 |
RAU VÀ THẢO DƯỢC |
Khoai lang |
5.5-6 |
Cọ |
6-7.5 |
|
Bắp cải |
6.5-7.5 |
Quả bí ngô |
5.5-7.5 |
Peperomia |
5-6 |
Măng tây |
6-8 |
Lúa |
5-6.5 |
Philodendron |
5-6 |
Lúa mạch |
6-7 |
Đậu tương |
5.5-6.5 |
Yucca |
6-7.5 |
hạt đậu |
6-7.5 |
CÂY CẢNH |
Croton |
5-6 |
|
Cà rốt non |
5.5-7 |
Keo |
6-8 |
Cyclamen |
6-7 |
Cà rốt |
5.5-7 |
Rau dền |
6-6.5 |
Dieffenbachia |
5-6 |
Quả dưa chuột |
5.5-7.5 |
Hoa giấy |
5.5-7.5 |
Dracaena |
5-6 |
Cà tím |
5.5-7 |
Thược dược |
6-7.5 |
Freesia |
6-7.5 |
Rau xà lách |
6-7 |
Hoa lay ơn |
6-7 |
Gardenia |
5-6 |
Bắp |
6-7.5 |
Trị diên thảo |
6-7.5 |
Phong lữ |
6-8 |
Dưa gang |
5.5-6.5 |
Lục bình |
6.5-7.5 |
Dâm bụt |
6-8 |
Yến mạch |
6-7 |
Thủy tiên |
6-8,5 |
Kalanchoe |
6-7.5 |
Củ hành |
6-7 |
Trúc đào |
6-7.5 |
Mimosa |
5-7 |
Đậu xanh |
6-7.5 |
Hoa mẫu đơn |
6-7.5 |
|
|
Tiêu |
6-7 |
Paulownia |
6-8 |
|
|
Khoai tây non |
4.5-6 |
Portulaca |
5.5-7.5 |
|
|
Rau chân vịt |
6-7.5 |
Primula |
6-7.5 |
|
|
CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
Nitrogen (N), phosphorus (P) and potassium (K) là 3 chất dinh dưỡng đa lượng vì cần thiết và chiếm phần lớn trong chất dinh dưỡng cho mọi cây trồng. Các chất khác được gọi là chất dinh dưỡng vi lượng vì cây chỉ cần 1 hàm lượng vừa đủ, rất nhỏ để phát triển.
NITROGEN
Nitrogen (ni tơ) là chất không thể thiếu đối với sự sống của thực vật. Nó có trong proteins, vitamins, hormones, diệp lục... Ni tơ giúp cho cây phát triển, làm tăng chiều dài thân và mầm, giúp tăng số lượng lá và quả. Nếu dư ni tơ, cây sẽ bị suy yếu hệ miễn dịch, làm mất cân bằng cấu trúc.
Ni tơ được thực vật hấp thụ bắt nguồn từ quá trình phân rã chất hữu cơ và phân bón. Ngoài ra, các cây họ đậu (đậu tương, đậu Hà Lan...) có thể tổng hợp ni tơ bằng cách cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium.
Bên cạnh đó, nitrate, một hợp chất rất cần thiết cho cây trồng, thường không bền trong đất, nên cần được bổ sung thường xuyên.
PHOSPHORUS
Phosphorus (Phốt pho) là một nguyên tố quan trọng trong thành phần của DNA và RNA, các chất điều hòa trao đổi năng lượng (ATP, ADP), cũng như các chất dự trữ trong hạt và củ. Nó góp phần vào việc hình thành chồi, rễ và nở hoa. Thiếu phốt pho có thể làm cây bị chết, chậm phát triển, giảm sản lượng.
Quá trình chuyển hóa của phốt pho trong đất thành dạng mà cây có thể hấp thụ rất chậm. Vì vậy, để cây phát triển tốt nên bón phân bổ sung hợp lý.
POTASSIUM
Potassium (kali) có vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động sinh lý của cây như kiểm soát sự biến đổi của tế bào và sự tích tụ carbohydrate. Ngoài ra, nó làm tăng kích thước, hương vị của trái cũng như tạo màu sắc và hương thơm của hoa. Kali cũng làm cho cây chống chịu bệnh tốt hơn.
Kali thường được đất giữ lại và sự thất thoát thường là do thực vật hấp thụ hoặc xói mòn. Tuy nhiên, ở đất cát, mức độ kali có thể không đủ để cây phát triển
PHÂN BÓN
Số lượng các chất bổ sung vào đất, không chỉ phụ thuộc vào trạng thái hóa học của đất mà còn phụ thuộc vào các yếu tố như khí hậu địa phương, cấu trúc vật lý, canh tác trước đây và hiện tại, các hoạt động vi sinh ... Do đó, chỉ sau khi đã đánh giá kỹ các phương án kỹ thuật và kinh tế mới có thể chọn được lượng phân bón thích hợp để thêm vào.
Điều quan trọng cần lưu ý là trong khi không đủ liều lượng chất dinh dưỡng sẽ làm giảm sản lượng tiềm năng của cây trồng, thì việc dư thừa có thể có tác động tiêu cực đến sinh lý của cây trồng và chất lượng của mùa vụ. Ngoài ra, việc bón phân quá nhiều có thể gây tốn kém không cần thiết cũng như có hại cho môi trường.
Trước khi gieo hoặc chuyển cây, sử dụng phân bón chậm tác dụng để làm giàu dinh dưỡng đất lâu dài. Điều này đặc biệt quan trọng đối với Nitơ bởi chất này không giống như Phốt pho và Kali, có xu hướng ít bền theo thời gian. Cũng có thể sử dụng phân hỗn hợp có chứa nitơ (ưu tiên ở dạng amoni), phốt pho và kali.
Bổ sung các chất hữu cơ (như phân chuồng và phân trộn) giúp tăng độ phì nhiêu của đất (Bảng 5.).
Bảng 5 Thành Phần Phân Bón
THÀNH PHẦN |
HÀM LƯỢNG (%) |
N |
0.4-0.6 |
P2O5 |
0.2-0.3 |
K2O |
0.6-0.8 |
CaO |
0.5-0.6 |
MgO |
0.15-0.25 |
SO3 |
0.1-0.2 |
BÓN LÓT
Nếu có thể, nên bón phân nhiều lần. Trường hợp thiếu Nitơ thì dùng phân có chứa Nitrat do cây hấp thụ chất này nhanh hơn. Điều quan trọng là phải bổ sung các yếu tố cần thiết vào các giai đoạn cụ thể trong chu kỳ phát triển của cây (ví dụ: trước khi nảy mầm hoặc nuôi lúa mì).
Không cung cấp nitrat cho các loại cây trồng như rau diếp (trong đó sản phẩm là phần lá) vào cuối chu kỳ thực vật, để tránh tích tụ nitrat trong lá (nitrat là chất gây ung thư).
Bảng 6. Dưới Đây Cho Thấy Lượng Chất Trung Bình Mà Cây Trồng Hấp Thụ Dựa Trên Năng Suất Của Chúng.
CÂY TRỒNG |
NĂNG SUẤT (q/ha) |
Nitrogen N (kg/ha) |
Phosphorus P2O5 (kg/ha) |
Potassium K2O (kg/ha) |
Cỏ linh lăng |
120 |
280 |
75 |
300 |
Măng tây |
50 |
125 |
40 |
110 |
Lúa mạch (cả cây) |
60 |
110 |
25 |
95 |
Đậu |
100 |
130 |
40 |
100 |
Bắp cải |
200 |
110 |
60 |
150 |
Cà rốt |
300 |
130 |
55 |
200 |
Colza |
30 |
175 |
70 |
140 |
Tỏi |
100 |
80 |
30 |
60 |
Rau xà lách |
200 |
60 |
35 |
100 |
Ngô (ngũ cốc) |
120 |
160 |
65 |
80 |
Dưa gang |
350 |
180 |
65 |
260 |
Củ hành |
350 |
150 |
60 |
160 |
Đậu xanh |
50 |
190 |
55 |
170 |
Tiêu |
250 |
100 |
35 |
130 |
Khoai tây |
350 |
140 |
55 |
220 |
Gạo (cả cây) |
60 |
100 |
45 |
95 |
Đậu tương |
40 |
300 |
70 |
35 |
Rau chân vịt |
250 |
120 |
40 |
130 |
Dâu |
150 |
165 |
60 |
265 |
Hoa hướng dương |
30 |
130 |
45 |
145 |
Củ cải đường |
600 |
170 |
75 |
250 |
Thuốc lá (lá) |
24 |
85 |
55 |
230 |
Cà chua |
500 |
150 |
60 |
290 |
Dưa hấu |
600 |
110 |
45 |
190 |
Lúa mì mềm (cả cây) |
60 |
170 |
25 |
100 |
Lúa mì cứng (cả cây) |
45 |
130 |
20 |
80 |
Táo |
350 |
90 |
33 |
130 |
Quả mơ |
150 |
110 |
35 |
125 |
quả anh đào |
75 |
50 |
20 |
75 |
Cây nho |
150 |
70 |
35 |
115 |
Bưởi |
300 |
130 |
45 |
180 |
Chanh vàng |
200 |
45 |
20 |
70 |
Ôliu |
50 |
50 |
20 |
65 |
Quả cam |
250 |
70 |
25 |
100 |
Đào |
200 |
130 |
30 |
130 |
Lê |
250 |
70 |
15 |
80 |
Mận |
180 |
100 |
20 |
90 |
Mối quan hệ giữa liều lượng phân bón và hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất được trình bày trong Bảng.7. Số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo. Phân tích hóa học có thể được sử dụng làm cơ sở để đánh giá, tuy nhiên các yếu tố khác liên quan đến sản xuất cũng cần được xem xét.
Bảng 7 Mối Quan Hệ Giữa Liều Lượng Phân Bón Và Hàm Lượng Chất Dinh Dưỡng Trong Đất
CÂY TRỒNG |
HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT |
LƯỢNG PHÂN BÓN BỔ SUNG (kg/ha) |
||
N |
P O |
K2O |
||
Linh Thảo |
rất thấp |
0 |
150 |
230 |
|
thấp |
0 |
130 |
150 |
|
vừa phải |
0 |
100 |
120 |
|
Trung bình khá |
0 |
80 |
90 |
|
cao |
0 |
60 |
60 |
|
rất cao |
0 |
40 |
40 |
Măng tây |
rất thấp |
160 |
120 |
180 |
|
thấp |
120 |
100 |
150 |
|
vừa phải |
100 |
70 |
130 |
|
Trung bình khá |
90 |
50 |
110 |
|
cao |
80 |
40 |
90 |
|
rất cao |
70 |
20 |
80 |
Lúa mạch |
rất thấp |
140 |
130 |
170 |
|
thấp |
110 |
90 |
120 |
|
vừa phải |
90 |
70 |
80 |
|
Trung bình khá |
80 |
50 |
60 |
|
cao |
70 |
40 |
50 |
|
rất cao |
60 |
30 |
40 |
Corn silage |
rất thấp |
340 |
200 |
230 |
|
thấp |
300 |
150 |
150 |
|
vừa phải |
280 |
120 |
120 |
|
Trung bình khá |
260 |
90 |
90 |
|
cao |
240 |
60 |
60 |
|
rất cao |
220 |
40 |
46 |
Bắp |
rất thấp |
300 |
200 |
230 |
|
thấp |
270 |
150 |
150 |
|
vừa phải |
240 |
120 |
120 |
|
Trung bình khá |
230 |
90 |
90 |
|
cao |
210 |
60 |
60 |
|
rất cao |
200 |
40 |
40 |
Đậu nành |
rất thấp |
0 |
150 |
220 |
|
thấp |
0 |
130 |
170 |
|
vừa phải |
0 |
100 |
130 |
|
Trung bình khá |
0 |
80 |
100 |
|
cao |
0 |
60 |
80 |
|
rất cao |
0 |
40 |
60 |
Củ cải đường |
rất thấp |
160 |
150 |
230 |
|
thấp |
120 |
130 |
180 |
|
vừa phải |
100 |
100 |
150 |
|
Trung bình khá |
90 |
80 |
120 |
|
cao |
80 |
60 |
90 |
|
rất cao |
70 |
40 |
60 |
Cà chua |
rất thấp |
150 |
250 |
250 |
|
thấp |
130 |
180 |
200 |
|
vừa phải |
110 |
150 |
150 |
|
Trung bình khá |
90 |
120 |
120 |
|
cao |
80 |
90 |
90 |
|
rất cao |
70 |
60 |
60 |
Lúa mì |
rất thấp |
180 |
150 |
170 |
|
thấp |
160 |
100 |
120 |
|
vừa phải |
150 |
80 |
80 |
|
Trung bình khá |
140 |
60 |
60 |
|
cao |
130 |
50 |
50 |
|
rất cao |
120 |
40 |
40 |
Táo |
rất thấp |
150 |
120 |
230 |
|
thấp |
130 |
90 |
150 |
|
vừa phải |
110 |
70 |
120 |
|
Trung bình khá |
90 |
50 |
90 |
|
cao |
80 |
40 |
60 |
|
rất cao |
70 |
20 |
40 |
Nho |
rất thấp |
150 |
90 |
230 |
|
thấp |
120 |
70 |
180 |
|
vừa phải |
100 |
60 |
150 |
|
Trung bình khá |
90 |
40 |
120 |
|
cao |
80 |
30 |
90 |
|
rất cao |
70 |
20 |
60 |
Đào |
rất thấp |
200 |
120 |
230 |
|
thấp |
160 |
90 |
150 |
|
vừa phải |
140 |
70 |
120 |
|
Trung bình khá |
120 |
50 |
90 |
|
cao |
100 |
40 |
60 |
|
rất cao |
80 |
20 |
40 |
Lê |
rất thấp |
150 |
120 |
230 |
|
thấp |
130 |
90 |
150 |
|
vừa phải |
110 |
70 |
120 |
|
Trung bình khá |
90 |
50 |
90 |
|
cao |
80 |
40 |
60 |
|
rất cao |
70 |
20 |
40 |